Isaaya 1 – LCB & VCB

Luganda Contemporary Bible

Isaaya 1:1-31

11:1 a Kbl 12:6 b Is 40:9 c Is 2:1 d 2By 26:22 e 2Bk 16:1Okwolesebwa kwa Isaaya, mutabani wa Amozi, kwe yafuna okukwata ku Yuda ne Yerusaalemi mu bufuzi bwa Uzziya, ne Yosamu, ne Akazi ne Keezeekiya, bassekabaka ba Yuda.

Eggwanga Ejjeemu

21:2 a Mi 1:2 b Is 30:1, 9; 65:2Wulira ggwe eggulu, mpuliriza ggwe ensi,

kubanga bw’ati Mukama bw’ayogera nti,

“Nayonsa ne ndera abaana

naye ne banjeemera.

31:3 Yer 8:7; 9:3, 6Ente emanya nannyini yo

n’endogoyi emanya ekisibo kya mukama waayo,

naye Isirayiri tammanyi,

abantu bange tebantegeera.”

41:4 a Is 14:20 b Is 5:19, 24Woowe! Eggwanga erijjudde ebibi,

abantu abajjudde obutali butuukirivu,

ezzadde eryabakola ebibi,

abaana aboonoonyi!

Balese Mukama

banyoomye Omutukuvu wa Isirayiri,

basenguse bamuvuddeko bamukubye amabega.

51:5 a Is 31:6 b Is 33:6, 24Lwaki mweyongera okujeema?

Mwagala mwongere okubonerezebwa?

Omutwe gwonna mulwadde,

n’omutima gwonna gunafuye.

61:6 a Zab 38:3 b Is 30:26; Yer 8:22 c Luk 10:34Okuva mu mala g’ekigere okutuuka ku mutwe

temuli bulamu

wabula ebiwundu, n’okuzimba,

n’amabwa agatiiriika amasira

agatanyigibwanga, okusibibwa,

wadde okuteekebwako eddagala.

71:7 Lv 26:34Ensi yammwe esigadde matongo,

ebibuga byammwe byokeddwa omuliro,

nga nammwe bennyini mulaba.

Bannamawanga1:7 Kino kyogera ku kulumbibwa kw’abantu b’omu Bwasuli mu biro bya Sennakeribu (2Bk 18:13). balidde ensi yammwe,

era ezise kubanga bannaggwanga bagisudde.

81:8 Yob 27:18Omuwala wa Sayuuni alekeddwa

ng’ensiisira esigadde mu nnimiro y’emizabbibu,

ng’ekiwummulirwamu mu nnimiro y’emyungu1:8 emyungu ziba bika bya nsujju; emu eyitibwa omungu,

ng’ekibuga ekizingiziddwa.

91:9 a Is 10:20-22; 37:4, 31-32 b Lub 19:24; Bar 9:29*Singa Mukama ow’Eggye

teyatulekerawo bantu abatonotono abaasigalawo

twandibadde nga Sodomu,

twandifuuse nga Ggomola.

101:10 a Is 28:14 b Is 3:9; Ez 16:49; Bar 9:29; Kub 11:8 c Is 8:20Muwulirize ekigambo kya Katonda

mmwe abafuzi ba Sodomu!

Musseeyo omwoyo eri okuyigiriza kwa Katonda waffe

mmwe abantu b’e Ggomola!

111:11 a Zab 50:8 b Yer 6:20 c 1Sa 15:22; Mal 1:10“Ssaddaaka enkumu ze munsalira

zingasa ki?

Nkooye endiga ennume

enjokye eziweebwayo,

so sisanyukira musaayi gwa nte,

newaakubadde ogw’abaana b’endiga, newaakubadde ogw’embuzi ennume,” bw’ayogera Mukama.

121:12 Kuv 23:17Bwe mujja mu maaso gange,

ani aba abayise

ne mujja okulinnyirira empya zange?

131:13 a Is 66:3 b Yer 7:9 c 1By 23:31Mulekeraawo okuleeta ssaddaaka zammwe ezitaliimu;

obubaane bwammwe bwa muzizo gye ndi.

Omwezi Ogubonese ne Ssabbiiti n’enkuŋŋaana zammwe

zijjudde obutali butuukirivu.

141:14 a Lv 23:1-44; Kbl 28:11–29:39; Is 29:1 b Is 7:13; 43:22, 24Emyezi gyammwe Egibonese n’embaga zammwe ez’ennaku entukuvu,

emmeeme yange ebikyaye,

binfuukidde omugugu,

nkooye okubigumiikiriza.

151:15 a Is 8:17; 59:2; Mi 3:4 b Is 59:3Bwe munaayimusanga emikono gyammwe musabe

nnaabakwekanga amaaso gange,

era ne bwe munaasabanga ennyo

siiwulirenga

kubanga emikono gyammwe gisaabaanye omusaayi.

161:16 a Is 52:11 b Is 55:7; Yer 25:5Munaabe, mwetukuze

muggirewo ddala ebikolwa byammwe ebibi gye ndi,

mulekeraawo okukola ebibi.

171:17 a Zef 2:3 b Zab 82:3Muyige okukola obulungi, musalenga emisango n’amazima,

mudduukirirenga abajoogebwa,

musalenga omusango gw’atalina kitaawe,

muwolerezenga bannamwandu.

181:18 a Is 41:1; 43:9, 26 b Zab 51:7; Kub 7:14“Mujje nno tukubaganye ebirowoozo,”

bw’ayogera Mukama;

“ebibi byammwe ne bwe biba ng’olugoye olumyufu

binaafuuka byeru ng’omuzira,

ne bwe binaaba bitwakaavu nga langi emyufu enkwafu,

binaatukula ng’ebyoya by’endiga.

191:19 Ma 30:15-16; Is 55:2Bwe munaagondanga ne muwulira,

munaalyanga ebirungi eby’ensi;

201:20 a Is 3:25; 65:12 b Is 34:16; 40:5; 58:14; Mi 4:4naye bwe munaagaananga ne mujeemanga

ekitala kinaabalyanga,”

kubanga akamwa ka Mukama ke kakyogedde.

211:21 Is 57:3-9; Yer 2:20Laba ekibuga ekyesigwa

bwe kifuuse ng’omwenzi!

Oyo eyasalanga emisango mu bwenkanya!

Obutuukirivu bwatuulanga mu ye,

naye kaakano batemu bennyini nnyini!

22Effeeza yo efuuse masengere,

wayini wo afuuse wa lujjulungu.

231:23 a Kuv 23:8 b Is 10:2; Yer 5:28; Ez 22:6-7; Zek 7:10Abafuzi bo bajeemu,

mikwano gya babbi,

bonna bawoomerwa enguzi,

era banoonya kuweebwa birabo;

tebayamba batalina ba kitaabwe,

so n’ensonga za bannamwandu tebazifaako.

241:24 Is 35:4; 59:17; 61:2; 63:4Noolwekyo kyava ayogera Mukama, Mukama ow’Eggye,

ow’amaanyi owa Isirayiri nti,

“Ndifuka obusungu ku balabe bange,

era ne nesasuza abo abankyawa.

251:25 Ez 22:22; Mal 3:3Era ndikukwatamu n’omukono gwange,

ne nnoongoosereza ddala amasengere go gonna

ne nkuggyamu ebitali birungi byonna.

261:26 a Yer 33:7, 11 b Is 33:5; 62:1; Zek 8:3 c Is 60:14; 62:2Era ndikomyawo abalamuzi bo ng’olubereberye

n’abo abakuwa amagezi, nga bwe kyali okusooka.

Olwo olyoke oyitibwe

ekibuga eky’obutuukirivu,

ekibuga ekyesigwa.”

271:27 Is 35:10; 62:12; 63:4Sayuuni alinunulibwa lwa bwenkanya,

n’abantu baamu abalyenenya mu butuukirivu.

281:28 Zab 9:5; Is 24:20; 66:24; 2Bs 1:8-9Naye abeewaggula n’abakozi b’ebibi balizikirizibwa wamu,

n’abo abava ku Mukama Katonda, balimalibwawo.

291:29 a Is 57:5 b Is 65:3; 66:17“Kubanga mulikwatibwa ensonyi olw’emiti

mwe mwenyumiririzanga,

n’olw’ennimiro

ze mweroboza.

30Kubanga mulibeera ng’omuvule oguwotoka

era ng’ennimiro etaliimu mazzi.

311:31 Is 5:24; 9:18-19; 26:11; 33:14; 66:15-16, 24N’omusajja ow’amaanyi alifuuka ng’enfuuzi,

n’omulimu gwe ng’akasasi akavudde ku lyanda,

era byombi biriggiira wamu

so tewaliba azikiza omuliro ogwo.”

Vietnamese Contemporary Bible

Y-sai 1:1-31

1Đây là khải tượng về Giu-đa và Giê-ru-sa-lem mà Tiên tri Y-sai, con A-mốt, đã thấy trong đời các Vua Ô-xia, Giô-tham, A-cha, và Ê-xê-chia làm vua Giu-đa.

Sứ Điệp cho Một Dân Tộc Phản Loạn

2Các tầng trời, hãy nghe! Đất, hãy lắng tai!

Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán dạy:

“Ta đã cưu mang, nuôi dưỡng đàn con,

thế mà chúng nổi loạn chống nghịch Ta!

3Bò còn biết chủ,

lừa còn biết máng cỏ của chủ mình—

nhưng Ít-ra-ên lại không biết sự chăm sóc của chủ.

Dân Ta không nhận ra sự chăm sóc Ta dành cho họ.”

4Khốn cho một nước tội lỗi—

một dân lầm lỗi nặng nề.

Họ là dòng dõi gian ác,

con cái thối nát, chống bỏ Chúa Hằng Hữu.

Họ khinh bỏ Đấng Thánh của Ít-ra-ên

và lìa xa đường Chúa.

5Tại sao các ngươi cứ phạm tội để chịu roi vọt?

Các ngươi còn tiếp tục phản loạn mãi sao?1:5 Nt nổi loạn

Để cho đầu đau đớn,

và lòng nát tan.

6Các ngươi bị thương tích từ đỉnh đầu xuống bàn chân—

toàn là vết bằm, lằn roi, và vết thương bị làm độc—

chưa được xức dầu hay băng bó.

7Đất nước bị tàn phá,

các thành bị thiêu hủy.

Quân thù cướp phá những cánh đồng ngay trước mắt các ngươi,

và tàn phá những gì chúng thấy.

8Giê-ru-sa-lem xinh đẹp1:8 Ctd Con gái Si-ôn bị bỏ lại

như chòi canh trong vườn nho,

như lều canh vườn dưa sau mùa gặt,

như thành bị vây.

9Nếu Chúa Hằng Hữu Vạn Quân

không chừa lại một ít người trong chúng ta,

chắc chúng ta đã bị quét sạch như Sô-đôm,

bị tiêu diệt như Gô-mô-rơ.

10Hãy lắng nghe lời Chúa Hằng Hữu,

hỡi những người lãnh đạo “Sô-đôm.”

Hãy lắng nghe luật của Đức Chúa Trời chúng ta,

hỡi những người “Gô-mô-rơ.”

11Chúa Hằng Hữu phán:

“Muôn vàn tế lễ của các ngươi có nghĩa gì với Ta?

Ta chán các tế lễ thiêu bằng dê đực, mỡ thú vật mập,

Ta không vui về máu của bò đực, chiên con, và dê đực.

12Trong ngày ra mắt Ta,

ai đòi hỏi các ngươi thứ này khi các ngươi chà đạp hành lang Ta?

13Đừng dâng tế lễ vô nghĩa cho Ta nữa;

mùi hương của lễ vật làm Ta ghê tởm!

Cũng như ngày trăng mới, và ngày Sa-bát

cùng những ngày đặc biệt để kiêng ăn—

tất cả đều đầy tội lỗi và giả dối.

Ta không chịu các ngươi cứ phạm tội rồi lại tổ chức lễ lạc.

14Linh hồn Ta ghét những ngày trăng mới và lễ hội của các ngươi.

Chúng làm Ta khó chịu. Ta mệt vì chịu đựng chúng!

15Khi các ngươi chắp tay kêu xin, Ta sẽ chẳng nhìn.

Khi các ngươi cầu nguyện rườm rà, Ta sẽ chẳng nghe,

vì tay các ngươi đầy máu nạn nhân vô tội.

16Hãy rửa đi, hãy làm cho sạch!

Hãy loại bỏ việc ác khỏi mắt Ta.

Từ bỏ những đường gian ác.

17Hãy học làm lành.

Tìm kiếm điều công chính.

Cứu giúp người bị áp bức.

Bênh vực cô nhi.

Đấu tranh vì lẽ phải cho các quả phụ.”

18Chúa Hằng Hữu phán:

“Bây giờ hãy đến, để cùng nhau tranh luận.

Dù tội ác các ngươi đỏ như nhiễu điều,

Ta sẽ tẩy sạch như tuyết.

Dù có đỏ như son,

Ta sẽ khiến trắng như lông chiên.

19Nếu các ngươi sẵn lòng vâng lời,

các ngươi sẽ ăn mừng những sản vật tốt nhất của đất.

20Nhưng nếu các ngươi ngoan cố và chống nghịch,

các ngươi sẽ bị gươm của quân thù tàn sát.

Ta, Chúa Hằng Hữu, đã phán vậy!”

Giê-ru-sa-lem Bất Trung

21Hãy nhìn Giê-ru-sa-lem,

xưa là thành trung tín và công chính,

nay là thành của lũ mãi dâm và sát nhân.

22Xưa được quý như bạc,

mà nay trở nên cặn bã.

Xưa rất tinh khiết,

mà nay như rượu bị pha nước.

23Những người lãnh đạo ngươi đều phản loạn,

thông đồng với phường trộm cướp.

Tất cả đều ưa của hối lộ

và chạy theo tài lợi,

không chịu bênh vực người mồ côi,

hay đấu tranh vì lẽ phải cho những quả phụ.

24Vì thế, Chúa, là Chúa Hằng Hữu Vạn Quân,

là Đấng Quyền Năng của Ít-ra-ên phán:

“Ta sẽ tiêu diệt người đối địch Ta,

và báo trả kẻ thù Ta.

25Ta sẽ ra tay đánh ngươi,

Ta sẽ khiến ngươi tan chảy và gạn bỏ những cặn bã.

Ta sẽ luyện sạch các chất hỗn tạp nơi ngươi.

26Rồi Ta sẽ lập lại các phán quan

và các cố vấn khôn ngoan như ngươi đã từng có.

Và một lần nữa, Giê-ru-sa-lem sẽ được gọi là Nhà Công Chính,

là Thành Trung Nghĩa.”

27Si-ôn sẽ được chuộc bằng công lý;

những ai ăn năn sẽ được chuộc bằng công chính.

28Nhưng bọn phản loạn và tội nhân sẽ bị tàn diệt,

còn những ai chối bỏ Chúa Hằng Hữu sẽ bị diệt vong.

29Các ngươi sẽ bị xấu hổ vì những cây sồi

linh thiêng mà các ngươi đã ưa thích.

Các ngươi sẽ bị thẹn thuồng

vì các khu vườn mình đã chọn.

30Các ngươi sẽ như cây sồi lá tàn héo,

như vườn không có nước.

31Những người mạnh sẽ như vỏ khô,

công việc của người ấy như mồi lửa.

Cả hai sẽ cùng cháy,

và không ai còn dập tắt được nữa.