Isaaya 2 – LCB & VCB

Luganda Contemporary Bible

Isaaya 2:1-22

Olusozi lwa Mukama

12:1 Is 1:1Kuno kwe kwolesebwa Isaaya omwana wa Amozi kwe yalaba ku Yuda ne Yerusaalemi.

22:2 Is 27:13; 56:7; 66:20; Mi 4:7Olulituuka mu nnaku ez’oluvannyuma

olusozi okuli ennyumba ya Mukama Katonda

lulinywezebwa lusinge ensozi zonna okugulumira,

luliyimusibwa lusukke ku ndala zonna,

era amawanga gonna galilwolekera.

32:3 a Is 51:4, 7 b Luk 24:47Abantu bangi balijja bagambe nti,

Mujje twambuke tulinnye ku lusozi lwa Mukama,

mu nnyumba ya Katonda wa Yakobo,

alyoke atuyigirize amakubo ge,

tulyoke tutambulire mu mateeka ge.

Kubanga Mukama aliteeka amateeka ng’asinziira mu Sayuuni,

era mu Yerusaalemi abayigirize ekigambo kye.

42:4 a Yo 3:10 b Zab 46:9; Is 9:5; 11:6-9; 32:18; Kos 2:18; Zek 9:10Alisala enkaayana z’amawanga,

aliramula emisango gy’abantu bangi,

era ebitala byabwe balibiwesaamu enkumbi,

n’amafumu gaabwe bagaweeseemu ebiwabyo.

Eggwanga teririyimusa kitala ku ggwanga linnaalyo,

so tebalyetegeka kulwana ntalo nate.

Mukama Ayita Ennyumba Ya Yakobo Okwenenya

52:5 a Is 58:1 b Is 60:1, 19-20; 1Yk 1:5, 7Ggwe ennyumba ya Yakobo,

mujje tutambulire mu kitangaala kya Mukama Katonda.

62:6 a Ma 31:17 b 2Bk 1:2 c Nge 6:1 d 2Bk 16:7Wayabulira abantu bo

ab’ennyumba ya Yakobo,

kubanga eggwanga lijjudde obusamize obuva mu buvanjuba,

n’obulaguzi obuli nga obw’omu Bafirisuuti,

era basizza kimu ne bannamawanga.

72:7 a Ma 17:16 b Is 31:1; Mi 5:10Ensi yaabwe ejjudde effeeza ne zaabu,

n’obugagga bwabwe tebuliiko kkomo:

ensi yaabwe ejjudde embalaasi,

era erimu n’amagaali g’embalaasi mangi nnyo.

82:8 a Is 10:9-11 b Is 17:8Ensi yaabwe ejjudde bakatonda ababumbe,

basinza omulimu gw’emikono gyabwe bo,

engalo zaabwe gwe zeekolera.

92:9 a Zab 62:9 b Is 5:15 c Nek 4:5Kale omuntu wa kukkakkanyizibwa,

omuntu wa kussibwa wansi.

Mukama, tobasonyiwa!

102:10 2Bs 1:9; Kub 6:15-16Mugende mwekweke mu njazi,

mwekweke mu binnya wansi mu ttaka,

nga mudduka entiisa ya Mukama Katonda,

nga mudduka entiisa y’ekitiibwa ky’obukulu bwe.

112:11 Is 5:15; 37:23Olunaku lujja okweyisa kw’omuntu

n’amalala ge lwe birizikirizibwa,

era Mukama Katonda yekka yaligulumizibwa ku olwo.

122:12 a Is 24:4, 21; Mal 4:1 b Yob 40:11Kubanga Mukama Katonda ow’Eggye alina olunaku lw’ategese

eri abo bonna ab’amalala era abeewanise,

eri ebyo byonna eby’egulumiza ebijjudde

okwemanya n’okwewulira.

132:13 Zek 11:2Alizikiriza emiti gy’omu Lebanooni,2:13 Lebanooni kitundu ekiri mu buvanjuba bwa Yoludaani, ekimanyiddwa olw’emivule gyayo n’ente ennyingi emiwanvu emigulumivu,

n’emivule gyonna egya Basani.

142:14 Is 30:25; 40:4Era n’ensozi zonna empanvu,

n’obusozi bwonna obugulumivu.

152:15 Is 25:2, 12Na buli mulongooti gwonna omuwanvu,

na buli bbugwe gwe bakomese.

162:16 1Bk 10:22Alizikiriza emmeeri zonna ez’e Talusiisi,

n’ebifaananyi byonna ebisiige eby’omuwendo omungi.

172:17 nny 11Era okwegulumiza kw’abantu kulijemulukuka,

n’amalala g’abantu galissibwa;

era Mukama Katonda yekka yaligulumizibwa ku lunaku olwo.

182:18 Is 21:9N’ebifaananyi bye basinza birizikiririzibwa ddala ku olwo.

192:19 Beb 12:26Abantu balidduka ne beekweka mu mpuku mu mayinja,

ne mu binnya mu ttaka,

nga badduka entiisa

n’ekitiibwa ky’obukulu bwa Mukama Katonda,

bwaliyimuka okukankanya ensi n’amaanyi.

202:20 Lv 11:19Ku lunaku olwo abantu balisuulira ddala

bakatonda baabwe abakole mu ffeeza, n’abakole mu zaabu,

be beekolera nga ba kusinzanga,

ne babakanyuga eri emmese n’eri ebinyira.

212:21 nny 19Balidduka ne beekukuma mu mpuku

ez’amayinja amaatifu

nga badduka entiisa

n’ekitiibwa ky’obukulu bwa Mukama Katonda,

bwaliyimuka okukankanya ensi.

222:22 a Zab 146:3; Yer 17:5 b Zab 8:4; 144:3; Is 40:15; Yak 4:14Mulekeraawo okwesiga omuntu

alina omukka obukka mu nnyindo ze.

Kiki ennyo kyali?

Vietnamese Contemporary Bible

Y-sai 2:1-22

Chúa Sẽ Cai Trị

1Đây là khải tượng mà Y-sai, con trai A-mốt, đã thấy về Giu-đa và Giê-ru-sa-lem:

2Trong những ngày cuối cùng,

ngọn núi nơi dựng Đền Thờ của Chúa Hằng Hữu

sẽ nổi danh hơn tất cả—

là nơi cao trọng nhất trên đất.

Nó sẽ vượt cao hơn các núi đồi,

và mọi dân tộc sẽ đổ về đó thờ phượng.

3Nhiều dân tộc sẽ đến và nói:

“Hãy đến, chúng ta hãy lên núi của Chúa Hằng Hữu,

đến nhà Đức Chúa Trời của Gia-cốp.

Tại đó Ngài sẽ dạy chúng ta đường lối Ngài

và chúng ta sẽ đi trong các nẻo đường Ngài.”

Vì luật lệ Chúa Hằng Hữu sẽ ra từ Si-ôn;

lời Chúa ra từ Giê-ru-sa-lem.

4Chúa Hằng Hữu sẽ phán xét giữa các nước

và sẽ hòa giải nhiều dân tộc.

Họ sẽ lấy gươm rèn lưỡi cày,

và lấy giáo rèn lưỡi liềm.

Nước này sẽ không đánh nước khác,

cũng không luyện tập về chiến tranh nữa.

Cảnh Báo Ngày Phán Xét

5Hãy đến, hỡi con cháu Gia-cốp,

chúng ta bước đi trong ánh sáng của Chúa Hằng Hữu!

6Vì Chúa Hằng Hữu đã bỏ dân Ngài,

là con cháu của Gia-cốp,

vì họ đầy mê tín dị đoan của phương Đông,

và bói khoa cũng như người Phi-li-tin.

Họ còn kết ước với con cái các dân ngoại.

7Ít-ra-ên đầy dẫy bạc và vàng;

có của cải nhiều vô tận.

Đất của họ đầy ngựa;

và vô số chiến xa.

8Đất họ đầy thần tượng;

dân chúng thờ lạy vật mình tạo

do chính đôi tay mình làm ra.

9Vậy bây giờ, họ sẽ cúi xuống,

và tất cả sẽ hạ mình—

xin Chúa đừng tha thứ họ.

10Hãy chui vào trong hang đá.

Trốn mình dưới cát bụi

để tránh khỏi sự kinh khủng của Chúa Hằng Hữu

và uy nghi rực rỡ của Ngài.

11Sự tự cao của loài người sẽ hạ xuống,

và kiêu ngạo của loài người sẽ bị hạ thấp.

Chỉ một mình Chúa Hằng Hữu được tôn cao trong ngày phán xét.

12Vì Chúa Hằng Hữu Vạn Quân

có một ngày sửa trị.

Ngài sẽ trừng phạt người kiêu căng, ngạo mạn,

và chúng sẽ bị hạ xuống;

13Chúa sẽ hạ các cây bá hương cao lớn trên Li-ban

và tất cả cây sồi ở Ba-san.

14Chúa sẽ san bằng các ngọn núi cao

và tất cả đồi lớn;

15Chúa sẽ làm đổ sụp các ngọn tháp cao

và các thành lũy kiên cố.

16Chúa sẽ tàn phá tất cả tàu thuyền Ta-rê-si

và mọi con tàu lộng lẫy.

17Sự tự cao của loài người sẽ hạ xuống,

và kiêu ngạo của loài người bị hạ thấp.

Chỉ một mình Chúa Hằng Hữu được tôn cao trong ngày phán xét.

18Mọi thần tượng sẽ hoàn toàn biến mất.

19Khi Chúa Hằng Hữu đứng lên

làm trái đất rúng động,

con người sẽ bò xuống hang sâu.

Họ sẽ trốn trong các hang đá

để tránh khỏi sự kinh khủng Chúa Hằng Hữu

và uy nghi rực rỡ của Ngài.

20Trong ngày phán xét, họ sẽ ném các tượng vàng và bạc

mà họ đã tự làm cho mình để thờ.

Họ sẽ để các tượng thần của mình cho chuột và dơi,

21trong khi họ bò xuống hang động,

và trốn giữa các khe đá.

Họ cố gắng để tránh sự kinh khủng của Chúa Hằng Hữu

và uy nghi rực rỡ của Ngài

như khi Ngài đứng lên làm cho trái đất rúng động.

22Đừng tin cậy loài người.

Là loài chỉ có hơi thở trong mũi.

Họ có giá trị gì đâu?