Joeli 2 – GKY & VCB

Holy Bible in Gĩkũyũ

Joeli 2:1-32

Mbũtũ ya Ngigĩ

12:1 Ndar 10:2, 7; Zef 1:14-16Huhai karumbeta kũu Zayuni,

na muuge mbu kũu kĩrĩma-inĩ gĩakwa gĩtheru!

Andũ arĩa othe matũũraga bũrũri ũyũ nĩmainaine,

nĩgũkorwo mũthenya wa Jehova nĩũrooka.

Mũthenya ũcio nĩ ta mũkinyu:

22:2 Amos 5:18; Math 24:21; Joel 1:6nĩ mũthenya wa nduma na wa mairia,

mũthenya wa matu na nduma ndumanu.

Mbũtũ nene na ĩrĩ hinya ya ngigĩ nĩĩroka

ta ruoro rũgĩtema irĩma-inĩ,

na gũtirĩ kwagĩa ĩngĩ tayo kuuma tene,

na gũtikagĩa ĩngĩ tayo matukũ marĩa magooka.

32:3 Thab 97:3; Kĩam 2:8Mbere yacio nĩ mwaki wa kũniina,

na thuutha wacio nĩ rũrĩrĩmbĩ rũracina bũrũri.

Bũrũri ũrĩa ũrĩ mbere yacio ũhaana ta mũgũnda wa Edeni,

no thuutha wacio ũgaatigwo ũhaana ta werũ mwanangĩku:

gũtirĩ kĩndũ kĩngĩĩhonokia harĩ cio.

4Mũhianĩre wacio nĩ ta wa mbarathi cia ita;

ihanyũkaga ta thigari ihaicĩte mbarathi.

52:5 Kũg 9:9; Isa 5:24; 30:30Irĩ na mũrurumo ta wa ngaari cia ita;

irũgaga tũcũmbĩrĩ twa irĩma

ta mwaki ũracarĩka ũgĩcina itira cia ngano,

ihaana ta mbũtũ ya ita ĩrĩ hinya ĩthagathagĩtwo nĩ ũndũ wa mbaara.

62:6 Isa 13:8Na rĩrĩa cionwo-rĩ, ndũrĩrĩ nĩinyiitagwo nĩ ruo rũnene;

andũ othe magatukia ithiithi.

72:7 Ayub 16:14; Thim 30:27Itharĩkagĩra ta njamba cia ita;

ihaicaga thingo ta thigari.

Ithiiaga ciothe na mĩhari,

itekũhĩtia kũrĩa cierekeire.

8Itihatĩkanaga ĩmwe na ĩrĩa ĩngĩ;

o ĩmwe ĩthiiaga yerekeire mbere.

Itoonyaga kũrĩa kũgitĩre,

gũtirĩ kĩndũ kĩngĩcigiria.

92:9 Jer 9:21Iguthũkagĩra itũũra inene,

igatengʼerera rũthingo-inĩ.

Ikahaica, igatoonya nyũmba,

igatoonyera ndirica ta aici.

102:10 Thab 18:7; Ezek 38:19Thĩ ĩthingithaga mbere yacio,

na igũrũ rĩkainaina,

riũa na mweri ikagĩa nduma,

na njata igatiga kwara.

11Jehova araruruma ta ngwa

atongoretie ita;

thigari ciake itingĩtarĩka,

arĩa maathĩkagĩra watho wake marĩ hinya.

Mũthenya wa Jehova nĩ mũnene,

na nĩ wa gwĩtigĩrwo.

Nũũ ũngĩkĩhota kũwĩtiiria?

Tembũrangai Ngoro Cianyu

122:12 Gũcook 4:30; Hos 12:6Jehova aroiga atĩrĩ,

“O na rĩu-rĩ, njokererai na ngoro cianyu ciothe,

mwĩhingĩte kũrĩa irio, mũkĩrĩraga na mũgĩcakayaga.”

132:13 Ayub 1:20; Thaam 34:6Tembũrangai ngoro cianyu

no ti nguo cianyu.

Cookererai Jehova Ngai wanyu,

nĩgũkorwo nĩ mũtugi na nĩ mũigua-tha,

ndahiũhaga kũrakara, na aiyũrĩtwo nĩ wendo,

na nĩericũkagwo, akaaga gwĩka andũ ũũru.

142:14 Jer 26:3; Amos 5:15; Hag 2:19Nũũ ũngĩmenya? Hihi no agarũrũke na aigue tha,

atige atũrathima:

atũhe indo iria irutagwo magongona ma mũtu,

na iria irutagwo magongona ma kũnyuuo,

cia kũrutĩrwo Jehova Ngai wanyu.

152:15 Ndar 10:2; Thaam 32:5Huhai karumbeta kũu Zayuni,

anĩrĩrai gĩathĩ kĩamũre gĩa kwĩhinga kũrĩa irio,

ĩtanai kĩũngano gĩtheru.

16Cookanĩrĩriai andũ,

amũrai kĩũngano kĩu;

rehei athuuri hamwe,

na mũcookanĩrĩrie ciana, o na tũkenge tũrĩa tũronga.

Mũhikania nĩoime kanyũmba gake,

nake mũhiki nĩoime kĩrĩrĩ gĩake.

172:17 Gũcook 9:26-29; Thab 42:3Athĩnjĩri-Ngai, arĩa matungataga mbere ya Jehova,

nĩmarĩrĩre gatagatĩ ga gĩthaku kĩa Hekarũ na kĩgongona.

Nĩmoige atĩrĩ, “Kĩhonokie andũ aku, Wee Jehova.

Ndũkareke igai rĩaku rĩtuĩke kĩndũ gĩa kũnyũrũrio,

kana tuunagwo thimo gatagatĩ-inĩ ka ndũrĩrĩ.

Nĩ kĩĩ kĩngĩtũma ndũrĩrĩ ciũranagie atĩrĩ,

‘Kaĩ Ngai wao akĩrĩ ha?’ ”

Icookia rĩa Jehova

182:18 Zek 1:14; Thab 72:13Ningĩ Jehova nĩakaigua ũiru nĩ ũndũ wa bũrũri wake,

na aiguĩre andũ ake tha.

19Jehova nĩakamacookeria atĩrĩ:

“Nĩngũmũrehithĩria ngano, na ndibei ya mũhihano, na maguta,

indo cia kũmũigana biũ;

na ndigacooka kũreka mũtuĩke

kĩndũ gĩa kũnyũrũrio nĩ ndũrĩrĩ rĩngĩ.

202:20 Jer 1:14-15; Isa 34:3“Nĩngaingata mbũtũ ĩyo ya ita ya kuuma gathigathini ĩthiĩ kũraya na inyuĩ,

ndĩmĩtindĩkĩrĩrie bũrũri mũũmũ na mũhĩnju, ũtangĩgĩa irio.

Mbũtũ yao ĩrĩa ĩtoongoretie ndĩmĩitĩrĩre iria-inĩ rĩa mwena wa irathĩro,

na ĩrĩa ĩrĩ thuutha ndĩmĩitĩrĩre iria-inĩ rĩa mwena wa ithũĩro.

Nakĩo kĩheera gĩa ciimba ciayo kĩambate na igũrũ;

mũnungo wayo naguo ũiguĩke.”

Ti-itherũ nĩekĩte maũndũ manene.

21Wee bũrũri, tiga gwĩtigĩra;

kena na ũcanjamũke.

Ti-itherũ Jehova nĩekĩte maũndũ manene.

222:22 Thab 65:12; Ndar 16:14Inyuĩ nyamũ cia gĩthaka, tigai gwĩtigĩra,

nĩgũkorwo ũrĩithio wa werũ-inĩ nĩũramera nyeki.

Mĩtĩ nĩĩraciara maciaro mayo,

nayo mĩkũyũ na mĩthabibũ ĩgaciara mũno.

23Inyuĩ andũ a Zayuni, canjamũkai,

mũkenere Jehova Ngai wanyu,

nĩgũkorwo nĩamũheete mbura ya mbere

nĩ ũndũ wa ũthingu wake.

Nĩamuurĩirie mbura nyingĩ

ya mbere na ya thuutha, o ta mbere.

242:24 Mal 3:10; Amos 9:13Nacio ihuhĩro cia ngano nĩikaiyũra ngano;

mĩtũngi nayo nĩĩkaiyũrĩrĩra

ndibei ya mũhihano na maguta.

25“Nĩngamũrĩha mĩaka ĩrĩa yothe irio cianyu ciarĩirwo nĩ ngigĩ:

ngigĩ iria nene, na itono cia ngigĩ,

na ngigĩ iria ingĩ, na mĩrumbĩ ya ngigĩ;

icio nĩ mbũtũ ciakwa nene cia ita iria ndaatũmĩte thĩinĩ wanyu.

262:26 Alaw 26:5; Isa 25:1Nĩmũkagĩa na irio nyingĩ cia kũrĩa, o nginya mũhũũne,

na inyuĩ nĩmũkagoocaga rĩĩtwa rĩa Jehova Ngai wanyu,

ũrĩa ũmwĩkĩire maũndũ ma magegania;

andũ akwa matigacooka gũconorithio rĩngĩ.

272:27 Thaam 6:7; Zef 3:11Hĩndĩ ĩyo nĩmũkamenya atĩ niĩ ndĩ thĩinĩ wa Isiraeli,

na atĩ niĩ nĩ niĩ Jehova Ngai wanyu,

na atĩ gũtirĩ ũngĩ;

andũ akwa matigacooka gũconorithio rĩngĩ.

Mũthenya wa Jehova

28“Na thuutha wa maũndũ macio-rĩ,

nĩngaitĩrĩria andũ othe Roho wakwa.

Ariũ anyu na airĩtu anyu nĩmakarathaga mohoro,

nao athuuri anyu nĩmakarootaga irooto,

nao aanake anyu monage cioneki.

292:29 1Akor 12:13O na ningĩ ndungata ciakwa cia arũme, na cia andũ-a-nja,

nĩngaciitĩrĩria Roho wakwa matukũ-inĩ macio.

302:30 Luk 21:11; Mar 13:24-25Nĩngonania morirũ kũu igũrũ, o na gũkũ thĩ,

namo nĩ ma thakame, na ma mwaki,

o na ma ndogo ĩkwambata na igũrũ.

312:31 Jer 4:21; Mal 4:1Riũa nĩrĩkagarũrwo rĩtuĩke nduma,

naguo mweri ũtuĩke ta thakame,

mbere ya mũthenya ũcio mũnene na wa kũmakania wa Jehova ũtanakinya.

322:32 Arom 10:13; Mik 4:7; 7:18Na nĩgũgakinya atĩrĩ,

atĩ mũndũ o wothe ũgaakaĩra rĩĩtwa rĩa Jehova nĩakahonoka;

nĩgũkorwo kĩrĩma-inĩ gĩa Zayuni na Jerusalemu

nĩgũgakorwo na ũhonokio,

o ta ũrĩa Jehova oigĩte,

atĩ gatagatĩ-inĩ ka matigari

nĩgũgakorwo na arĩa Jehova eĩtĩire.

Vietnamese Contemporary Bible

Giô-ên 2:1-32

Châu Chấu Xâm Lấn Như Một Đội Quân

1Hãy thổi kèn trong Si-ôn!

Hãy báo động trên Núi Thánh Ta!

Toàn dân hãy run sợ

vì ngày đoán phạt của Chúa Hằng Hữu đang giáng trên chúng ta.

2Đó là ngày tối tăm mù mịt,

ngày mây đen dày đặc bao trùm.

Thình lình, như bình minh tỏa khắp các núi đồi,

một đạo quân thật đông đảo xuất hiện.

Xưa nay chưa từng có

và các đời sau cũng chẳng bao giờ có nữa.

3Lửa cháy ở phía trước chúng,

và phía sau chúng đều có lửa cháy tràn lan.

Trước mặt chúng đất đai trải dài

như Vườn Ê-đen xinh đẹp.

Sau lưng chúng chẳng có gì ngoài cảnh điêu tàn;

chẳng còn gì sót lại.

4Chúng giống như ngựa;

chạy nhanh như chiến mã.

5Hãy xem chúng nhảy qua các ngọn núi.

Hãy nghe tiếng chúng vang động như tiếng chiến xa,

như tiếng lửa quét ngang đồng rơm rạ,

như một quân đội dũng mãnh sẵn sàng ra trận.

6Nhìn thấy chúng, các nước đều lo sợ;

mọi gương mặt đều tái xanh.

7Chúng tấn công như dũng sĩ

và vượt qua tường thành như lính tinh nhuệ.

Chúng tiến tới rập ràng

không bao giờ sai lệch đội hình.

8Chúng không bao giờ giẫm chân lên nhau;

mỗi bước di chuyển đúng vị trí của mình.

Chúng bẻ gãy phòng thủ

mà không rời hàng ngũ.

9Chúng tràn ngập cả thành phố

và chạy dọc theo tường lũy.

Chúng đột nhập vào nhà,

trèo lên như kẻ trộm trèo qua cửa sổ.

10Đất rúng động khi chúng tiến lên,

và các tầng trời rung chuyển.

Mặt trời và mặt trăng tối đen,

và các vì sao không còn chiếu sáng.

11Chúa Hằng Hữu đứng trước đạo quân.

Ngài hô vang truyền lệnh xuất quân.

Đây là một đội quân hùng mạnh,

và chúng nghe theo lệnh Ngài.

Ngày của Chúa Hằng Hữu thật vĩ đại và vô cùng kinh khiếp.

Ai có thể chịu đựng nổi?

Kêu Gọi Ăn Năn

12Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán:

“Hãy trở về cùng Ta, trong khi còn thì giờ.

Hãy dâng lên Ta cả tấm lòng của các con.

Hãy kiêng ăn, than khóc, và sầu khổ.

13Đừng xé áo các con vì đau buồn,

nhưng hãy xé lòng các con.”

Hãy quay về với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của các con,

vì Ngài đầy lòng nhân từ và thương xót,

chậm giận và đầy nhân ái.

Ngài đổi ý không giáng tai họa.

14Ai biết được? Có lẽ Chúa sẽ gia hạn cho các con,

ban phước lành thay vì nguyền rủa.

Có lẽ các con còn cơ hội dâng lễ chay và lễ quán

lên Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời các con như ngày trước.

15Hãy thổi kèn khắp Si-ôn!

Công bố ngày kiêng ăn;

kêu gọi toàn dân

tham dự buổi lễ trọng thể.

16Hãy triệu tập toàn dân—

từ trưởng lão, trẻ em, và cả con nhỏ.

Hãy gọi các chàng rể ra khỏi nhà

và các cô dâu rời khỏi chốn loan phòng.

17Hãy để các thầy tế lễ, những người phục vụ trước Chúa Hằng Hữu,

đứng và khóc lóc giữa hành lang Đền Thờ và bàn thờ.

Hãy để họ cầu nguyện: “Lạy Chúa Hằng Hữu, xin thương xót dân Ngài!

Xin đừng để tuyển dân của Ngài trở thành đề tài chế nhạo.

Xin đừng để họ trở thành trò cười cho các dân nước ngoài không tin kính, nói rằng:

‘Có phải Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên đã lìa bỏ nó?’”

Chúa Hằng Hữu Hứa sẽ Phục Hồi

18Rồi Chúa Hằng Hữu tỏ lòng thương xót dân Ngài

và nổi ghen với đất nước Ngài.

19Chúa Hằng Hữu sẽ đáp lời:

“Này! Ta gửi cho các con lúa, rượu nho, và dầu ô-liu,

đủ thỏa mãn nhu cầu của các con.

Các con sẽ không còn là đề tài

để các dân tộc khác sỉ nhục mình nữa.

20Ta sẽ xua tan đạo quân từ phương bắc.

Ta sẽ đuổi chúng vào vùng khô hạn tiêu điều.

Quân tiên phong sẽ bị đẩy vào Biển Chết,2:20 Nt biển đông

và hậu quân sẽ vào Địa Trung Hải.2:20 Nt biển tây

Xác chúng hôi thối kinh khủng, bay mùi khắp xứ.”

Chắc chắn Chúa Hằng Hữu đã làm những việc vĩ đại!

21Đừng sợ hãi, dân ta ơi.

Hãy vui vẻ và hoan hỉ,

vì Chúa Hằng Hữu đã làm những việc vĩ đại.

22Đừng sợ hãi, hỡi các loài thú trên đồng,

vì các đồng cỏ tiêu điều sẽ trở lại xanh tươi.

Cây cối sẽ sai trái lần nữa;

cây vả và cây nho sẽ đầy nhựa sống, nứt đọt sum sê.

23Hãy hân hoan, hỡi cư dân Giê-ru-sa-lem!

Hãy vui mừng trong Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của các ngươi,

Vì các trận mưa Ngài đổ xuống là dấu hiệu chọ sự thành tín của Ngài.

Mùa thu cũng sẽ có nhiều trận mưa,

lớn như mưa mùa xuân.

24Sân đạp lúa sẽ đầy ngập lúa mì,

và các máy ép sẽ tràn đầy rượu mới và dầu ô-liu.

25Chúa Hằng Hữu phán: “Ta sẽ đền bù cho các con những gì các con bị mất

bởi sâu keo, cào cào,

sâu lột vỏ, và châu chấu.

Chính Ta đã sai đạo quân lớn này đến để hình phạt các con.

26Một lần nữa các con sẽ lại được thực phẩm dồi dào dư dật,

và các con sẽ ngợi tôn Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời các con,

Đấng đã đãi ngộ các con cách hậu hỉ.

Dân Ta sẽ không bao giờ bị sỉ nhục nữa.

27Khi đó, các con sẽ nhìn biết Ta đang ngự trị giữa Ít-ra-ên, dân Ta,

Ta là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của các con, chứ không có thần nào khác.

Dân Ta sẽ chẳng bao giờ phải cúi mặt thẹn thùng nữa.”

Chúa Hằng Hữu Hứa Ban Thần Ngài

28“Kế đến, sau khi làm xong những việc này,

Ta sẽ đổ Thần Ta trên mọi người.

Con trai và con gái họ sẽ nói tiên tri.

Thanh niên sẽ thấy khải tượng,

và phụ lão sẽ được báo mộng,

và người trẻ sẽ thấy khải tượng.

29Trong những ngày ấy, Ta sẽ đổ Thần Ta

trên những đầy tớ—cả nam lẫn nữ.

30Ta sẽ tạo những việc kỳ diệu trên trời cũng như dưới đất—

như máu, lửa, và những luồng khói.

31Mặt trời sẽ trở nên tối đen,

mặt trăng đỏ như máu

trước khi ngày trọng đại và kinh khiếp của Chúa Hằng Hữu đến.

32Nhưng những ai cầu khẩn Danh Chúa Hằng Hữu đều sẽ được cứu,

vì sẽ có người trên Núi Si-ôn trong Giê-ru-sa-lem sẽ thoát nạn,

như Chúa Hằng Hữu đã báo trước.

Trong số những người thoát nạn

sẽ có nhiều người được Chúa Hằng Hữu kêu gọi.”