Joeli 1 – GKY & VCB

Holy Bible in Gĩkũyũ

Joeli 1:1-20

11:1 Jer 1:2; Atũm 2:16Ĩno nĩyo ndũmĩrĩri ya Jehova, ĩrĩa yakinyĩrĩire Joeli mũrũ wa Pethueli.

Gũtharĩkĩrwo nĩ Ngigĩ

21:2 Hos 5:1; Joel 2:2Ta iguai ũhoro, inyuĩ athuuri;

o na inyuĩ inyuothe arĩa mũtũũraga bũrũri ũyũ thikĩrĩriai.

Kũrĩ gwekĩka ũndũ ta ũyũ matukũ-inĩ manyu,

o na kana matukũ-inĩ ma maithe manyu ma tene?

3Heei ciana cianyu ũhoro ũcio,

na mũreke ciana cianyu ciĩre ciana ciacio,

nacio ciana ciacio ikeera rũciaro rũrĩa rũkaarũmĩrĩra.

41:4 Thaam 10:14; Gũcook 28:39Kĩndũ kĩrĩa gĩtigĩtio nĩ mũrumbĩ wa ngigĩ-rĩ,

nĩkĩrĩtwo nĩ ngigĩ iria nene;

kĩrĩa gĩtigĩtio nĩ ngigĩ iria nene-rĩ,

nĩkĩrĩtwo nĩ itono;

kĩrĩa itono icio itigĩtie-rĩ,

nĩkĩrĩtwo nĩ ngigĩ ingĩ.

5Arahũkai, inyuĩ arĩĩu aya mũrĩre!

Girĩkai, inyuothe anyui a ndibei;

girĩkai nĩ ũndũ wa ndibei ya mũhihano,

nĩgũkorwo nĩĩhurĩtio kuuma tũnua-inĩ twanyu.

61:6 Thab 105:34; Kũg 9:8Harĩ rũrĩrĩ rũtharĩkĩire bũrũri wakwa,

rũrĩrĩ rũrĩ hinya na rũtangĩtarĩka;

rũrĩ na magego mahaana ta ma mũrũũthi,

magego manene ta ma mũrũũthi wa mũgoma.

71:7 Isa 5:6; Amos 4:9Nĩ rwanangĩte mĩthabibũ yakwa,

na rũgathũkia mĩkũyũ yakwa.

Nĩrũmĩũnũrĩte makoni rũkamate,

rũgatiga honge ciayo irĩ nyũnũre.

81:8 Isa 22:12; Amos 8:10Cakayai ta mũirĩtu gathirange ehumbĩte nguo ya ikũnia,

akĩrĩrĩra mũthuuriwe wa wĩthĩ wake.

9Maruta ma ngano, o na maruta ma kũnyuuo

nĩmatigĩte kũrehwo nyũmba-inĩ ya Jehova.

Athĩnjĩri-Ngai nĩmaracakaya,

o acio matungatagĩra Jehova.

101:10 Isa 5:6; Ndar 18:12Mĩgũnda nĩmĩthũkie,

nayo thĩ ĩkooma;

ngano nĩnyanange,

ndibei ya mũhihano nĩĩniarĩte,

o namo maguta magathira.

111:11 Ayub 6:20; Isa 17:11Ũrwoi nĩ hinya, inyuĩ arĩmi,

na mũgirĩke, inyuĩ arĩa mũkũragia mĩthabibũ;

mwĩthikĩrei nĩ ũndũ wa ngano na cairi,

tondũ magetha ma mĩgũnda nĩmanangĩtwo.

12Mĩthabibũ nĩyũmĩte,

nayo mĩkũyũ ĩkahooha;

mĩkomamanga, na mĩtende, na mĩcungwa:

ĩĩ, mĩtĩ yothe ya mũgũnda nĩyũmĩte.

Ti-itherũ gĩkeno kĩa andũ a thĩ nĩgĩthirĩte.

Andũ kwĩrwo Meerire

131:13 Jer 4:8; Joel 2:14Mwĩhumbei nguo cia makũnia, inyuĩ athĩnjĩri-Ngai, na mũcakae;

girĩkai, inyuĩ mũtungataga kĩgongona-inĩ.

Ũkai, mũraare mwĩhumbĩte nguo cia makũnia,

inyuĩ mũtungatagĩra Ngai wakwa;

nĩgũkorwo maruta ma ngano, na maruta ma kũnyuuo-rĩ,

nĩmagĩte gũtwarwo nyũmba-inĩ ya Ngai wanyu.

141:14 2Maũ 20:3; Jon 3:8Anĩrĩrai gĩathĩ kĩamũre gĩa kwĩhinga kũrĩa irio;

ĩtanai kĩũngano gĩtheru.

Tũmanĩrai athuuri

na andũ arĩa othe matũũraga bũrũri ũyũ

moke nyũmba ya Jehova Ngai wanyu,

nĩguo mũkaĩre Jehova.

151:15 Joel 2:1, 11, 31; 3:14; Kĩam 17:1Wũi, kaĩ mũthenya ũcio ũrĩ na haaro-ĩ!

Nĩgũkorwo mũthenya wa Jehova1:15 Mũthenya wa Jehova nĩ mũthenya ũrĩa Ngai agatooria thũ ciake, na rĩmwe ũtũmagĩrwo kuuga mũthenya ũrĩa Kristũ agaacooka thĩ. ũrĩ hakuhĩ;

mũthenya ũcio ũgooka ta mwanangĩko

uumĩte kũrĩ Mwene-Hinya-Wothe.

16Githĩ irio itithirĩte

o tũkĩĩonagĩra na maitho maitũ:

gĩkeno na gũcanjamũka

igathira kuuma kũu nyũmba ya Ngai witũ?

171:17 Isa 17:10-11Mbeũ nĩkũbutha irabuthĩra

tĩĩri-inĩ kũrĩa ihaandĩtwo.

Nyũmba cia kũigwo indo nĩnyanange,

namo makũmbĩ ma irio makamomorwo,

nĩgũkorwo ngano nĩyũmĩte.

181:18 Kĩam 47:4; Jer 9:10Kaĩ ngʼombe nĩicaaĩte-ĩ.

Ndũũru cia ngʼombe iroorũũra o ũguo,

tondũ itirĩ na gwa kũrĩithio;

o nacio ndũũru cia ngʼondu nĩirathĩĩnĩka.

19Wee Jehova, nĩwe ndĩrakaĩra,

nĩgũkorwo mwaki nĩũniinĩte ũrĩithio wa werũ-inĩ,

nacio nĩnĩmbĩ igacina mĩtĩ yothe ya gĩthaka.

201:20 Thab 43:1; 1Ath 17:7O na nyamũ cia gĩthaka nĩirakwanĩria;

tũrũũĩ nĩtũhwĩte,

naguo mwaki nĩũniinĩte ũrĩithio wa werũ-inĩ.

Vietnamese Contemporary Bible

Giô-ên 1:1-20

1Chúa Hằng Hữu ban sứ điệp này cho Giô-ên, con trai của Phê-thu-ên.

Than Khóc về Nạn Châu Chấu

2Nghe đây, hỡi các lãnh đạo của toàn dân.

Hãy nghe, hỡi tất cả cư dân sống trong xứ.

Trong mọi thời của các ngươi,

có điều nào như thế xảy ra trước đó không?

3Hãy thuật lại cho con cháu các ngươi,

để con cháu các ngươi kể lại cho con cháu của chúng.

Tiếp tục truyền lại từ đời này sang đời khác.

4Sau khi sâu keo cắn phá mùa màng

thì cào cào ăn những gì còn lại!

Kế đến những gì cào cào bỏ lại, sâu lột vỏ ăn,

rồi những gì sót lại thì châu chấu sẽ ăn.

5Hãy tỉnh thức, hỡi những kẻ say sưa và khóc lóc!

Hãy sầu than, hỡi những kẻ nghiện rượu!

Vì các vườn nho bị tàn phá,

rượu nho ngon ngọt không còn nữa.

6Một đội quân châu chấu xâm lấn đất nước Ta,

một đạo quân kinh hoàng không đếm xuể.

Răng chúng như răng sư tử,

nanh như nanh sư tử cái.

7Chúng cắn nát các cây nho Ta

và tàn phá cây vả Ta,

chúng lột sạch từ gốc đến ngọn,

để trơ những cành trắng phếu.

8Hãy than khóc như thiếu phụ mặc bao gai

than khóc cho cái chết của chồng mình.

9Vì không còn lúa gạo và rượu nho

để dâng lễ trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu.

Vì vậy các thầy tế lễ đều sầu não,

những người phục vụ Chúa Hằng Hữu đều thở than.

10Đồng ruộng đã bị phá hoang,

đất vườn tiêu điều.

Lúa thóc bị hủy hoại,

nho bị héo khô,

và dầu ô-liu cũng cạn kiệt.

11Hãy tuyệt vọng, hỡi tất cả nông gia!

Hãy than van, hỡi những người trồng nho!

Hãy khóc lóc vì lúa mì và lúa mạch—

tất cả mùa màng ruộng đồng—đều đã mất hết.

12Các dây nho đã khô,

và cây vả đã héo.

Cây thạch lựu, cây chà là, và cây táo—

tất cả cây trái—đều đã úa tàn.

13Hãy mặc áo bao gai và kêu khóc, hỡi các thầy tế lễ!

Hãy than van, hỡi những người phục vụ nơi bàn thờ!

Hãy đến, mặc áo bao gai và than khóc suốt đêm,

hỡi những người phục vụ Đức Chúa Trời của tôi.

Vì không còn lễ chay và lễ quán

được dâng lên trong Đền Thờ Đức Chúa Trời các ngươi nữa.

14Hãy công bố1:14 Nt thánh hóa hoặc biệt riêng ngày kiêng ăn;

hãy kêu gọi toàn dân tham dự buổi lễ trọng thể.

Hãy mời các trưởng lão

và toàn thể dân chúng của xứ

vào Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của các ngươi,

và than khóc với Chúa tại đó.

15Ngày của Chúa Hằng Hữu đã gần,

ngày hủy diệt của Đấng Toàn Năng đã đến.

Ôi, ngày ấy đáng sợ biết bao!

16Thực phẩm chúng ta biến mất ngay trước mắt.

Không còn lễ hội vui mừng trong nhà của Đức Chúa Trời chúng ta.

17Hạt giống mục nát trong lòng đất,

và mùa màng thất thu.

Các kho thóc đều trống rỗng,

và các vựa lúa đều tan biến.

18Gia súc gầm rống lên vì đói!

Các bầy bò đi lang thang xiêu xẹo

vì không còn cỏ để ăn.

Các bầy chiên và bầy dê kêu trong đau đớn.

19Thưa Chúa Hằng Hữu, xin cứu giúp chúng con!

Lửa đã thiêu đốt các bãi cỏ ngoài đồng nội,

làm tàn rụi cây cối trong ruộng vườn.

20Các thú rừng cũng kêu van với Chúa

vì sông suối cạn nguồn,

và lửa đã thiêu nuốt đồng cỏ nơi hoang mạc.