Jobu 3 – YCB & VCB

Bíbélì Mímọ́ Yorùbá Òde Òn

Jobu 3:1-26

Jobu ráhùn sí Ọlọ́run

1Ẹ̀yìn èyí ní Jobu yanu, ó sì fi ọjọ́ ìbí rẹ̀ ré 2Jobu sọ, ó sì wí pé:

33.3-19: Jr 20.14-18.“Kí ọjọ́ tí a bí mi kí ó di ìgbàgbé,

àti òru ni, nínú èyí tí a wí pé, ‘A lóyún ọmọkùnrin kan!’

4Kí ọjọ́ náà kí ó já si òkùnkùn,

kí Ọlọ́run kí ó má ṣe kà á sí láti ọ̀run wá;

bẹ́ẹ̀ ni kí ìmọ́lẹ̀ kí ó má ṣe mọ́ sí i.

5Kí òkùnkùn àti òjìji ikú fi ṣe ti ara wọn;

kí àwọsánmọ̀ kí ó bà lé e;

kí ìṣúdudu ọjọ́ kí ó pa láyà.

6Kí òkùnkùn kí ó ṣú bo òru náà biribiri,

kí ó má ṣe yọ pẹ̀lú ọjọ́ ọdún náà:

kí a má ṣe kà a mọ́ iye ọjọ́ oṣù.

7Kí òru náà kí ó yàgàn;

kí ohun ayọ̀ kan kí ó má ṣe wọ inú rẹ̀ lọ.

8Kí àwọn tí í fi ọjọ́ gégùn ún kí o fi gégùn ún,

tí wọ́n mura tán láti ru Lefitani sókè.

9Kí ìràwọ̀ òwúrọ̀ ọjọ́ rẹ̀ kí ó ṣókùnkùn;

kí ó má wá ìmọ́lẹ̀, ṣùgbọ́n kí ó máa mọ́ sí i,

bẹ́ẹ̀ ni kí ó má ṣe rí àfẹ̀mọ́júmọ́

10Nítorí tí kò sé ìlẹ̀kùn inú ìyá mi,

láti pa ìbànújẹ́ rẹ́ ní ojú mi.

11“Èéṣe tí èmi kò fi kú láti inú wá,

tàbí tí èmi kò kú ní ìgbà tí mo ti inú jáde wá?

12Èéṣe tí orúnkún wá pàdé mi,

tàbí ọmú tí èmi yóò mu?

13Ǹjẹ́ nísinsin yìí èmi ìbá ti dùbúlẹ̀ jẹ́ẹ́;

èmi ìbá ti sùn, èmi ìbá ti sinmi

14pẹ̀lú àwọn ọba àti ìgbìmọ̀ ayé

tí wọ́n mọ ilé fún ara wọn wá dùbúlẹ̀ nínú ìsọdahoro.

15Tàbí pẹ̀lú àwọn ọmọ-aládé

tí ó ní wúrà, tí wọ́n sì fi fàdákà kun ilé wọn

16Tàbí bí ọlẹ̀ tí a sin, èmi kì bá ti sí:

bí ọmọ ìṣunú tí kò rí ìmọ́lẹ̀?

17Níbẹ̀ ni ẹni búburú ṣíwọ́ ìyọnilẹ́nu,

níbẹ̀ ni ẹni àárẹ̀ wà nínú ìsinmi.

18Níbẹ̀ ni àwọn ìgbèkùn sinmi pọ̀,

wọn kò gbóhùn amúnisìn mọ́.

19Àti èwe àti àgbà wà níbẹ̀,

ẹrú sì di òmìnira kúrò lọ́wọ́ olówó rẹ̀.

Jobu kígbe nínú ìrora rẹ̀

20“Nítorí kí ni a ṣe fi ìmọ́lẹ̀ fún òtòṣì,

àti ìyè fún ọlọ́kàn kíkorò,

21tí wọ́n dúró de ikú, ṣùgbọ́n òun kò wá,

tí wọ́n wá a jù ìṣúra tí a bò mọ́lẹ̀ pamọ́ lọ.

22Ẹni tí ó yọ̀ gidigidi,

tí inú wọ́n sì dùn nígbà tí wọ́n wá ibojì òkú rí?

23Kí ni a fi ìmọ́lẹ̀ fún ẹni

tí ọ̀nà rẹ̀ fi ara pamọ́ fún,

tí Ọlọ́run sì ṣọgbà dí mọ́ ká?

24Nítorí pé èémí-ẹ̀dùn wà ṣáájú oúnjẹ mi;

ìkérora mi sì tú jáde bí omi.

25Nítorí pé ohun náà tí mo bẹ̀rù gidigidi ni ó dé bá mi yìí,

àti ohun tí mo fòyà rẹ̀ bá mi ó sì ṣubú lù mí.

26Èmi wà láìní àlàáfíà, bẹ́ẹ̀ ni èmi kò ní ìsinmi;

bẹ́ẹ̀ ni èmi kò ni ìfàyàbalẹ̀, bí kò ṣe ìdààmú.”

Vietnamese Contemporary Bible

Gióp 3:1-26

Lời Thứ Nhất của Gióp

1Cuối cùng Gióp cũng mở miệng, và ông nguyền rủa ngày sinh của mình. 2Ông nói:

3“Ước gì ngày sinh của ta tan mất đi,

và đêm ta được thai dựng không có.

4Nguyện ngày ấy là ngày tăm tối.

Đức Chúa Trời trên cao cũng chẳng đoái hoài,

và không có ánh sáng chiếu trên nó.

5Nguyện bóng tối và tử vong chuộc ngày ấy lại.

Nguyện mây đen phủ lên nó,

và bóng tối làm nó kinh hoàng.

6Nguyện đêm ấy bị lấy ra khỏi lịch,

không bao giờ được kể giữa các ngày trong năm nữa,

cũng không bao giờ xuất hiện giữa các tháng.

7Nguyện đêm ấy ra hoang vu tẻ lạnh;

không lời vui, không một tiếng cười.

8Nguyện những ai hay báng bổ—

những ai có thể chọc giận Lê-vi-a-than—

hãy nguyền rủa ngày ấy.

9Nguyện những sao mai cứ tối tăm mãi.

Nguyện đêm trông chờ ánh sáng, nhưng vô ích;

cũng không bao giờ thấy chút rạng đông.

10Ngày đáng nguyền rủa cho mẹ hoài thai

để rồi tôi ra đời chịu mọi đắng cay.

11Sao tôi không chết đi khi sinh ra?

Sao tôi không chết khi vừa mới lọt lòng?

12Sao tôi được nằm trên lòng của mẹ tôi?

Sao người cho tôi bú sữa nơi vú của người?

13Nếu tôi chết khi sinh, thì nay tôi được bình yên.

Tôi đã an giấc và nghỉ ngơi mãi mãi.

14Tôi có thể an nghỉ với các vua và các vương hầu thế gian,

nơi thành trì của họ nay nằm trong đổ nát.

15Tôi có thể an nghỉ với các hoàng tử có đầy vàng,

cung điện của họ được phủ đầy bạc.

16Sao tôi không được chôn như đứa trẻ sơ sinh,

như em bé không được sống để thấy ánh sáng?

17Vì trong cõi chết, kẻ ác thôi gây phiền muộn,

và người mỏi mệt được nghỉ ngơi.

18Ngay cả tù nhân cũng được thảnh thơi trong cõi chết,

không còn gì tai ương áp bức.

19Người giàu và người nghèo đều ở đó,

và người nô lệ được tự do khỏi chủ mình.

20Ôi, tại sao ban ánh sáng cho người khốn khổ,

và sự sống cho người đắng cay?

21Họ trông mong chết, nhưng cái chết không đến.

Họ tìm sự chết còn hơn của cải giấu kín.

22Lòng tràn đầy mừng vui khi cuối cùng được chết,

và hân hoan khi được nằm trong huyệt mộ!

23Sao ban sự sống cho người không có tương lai,

những người Đức Chúa Trời đã đặt đau khổ chung quanh?

24Tôi không thể ăn được vì than thở;

tiếng kêu rên của tôi tuôn đổ như nước.

25Những gì tôi sợ đã phủ lên tôi.

Những gì tôi kinh hãi đã xảy đến.

26Tôi không có bình an, không yên tịnh.

Tôi không được nghỉ ngơi; mà chỉ đến toàn điều phiền muộn.”