Jeremia 2 – NUB & VCB

Swedish Contemporary Bible

Jeremia 2:1-37

Varningar och förmaningar till Juda

(2:1—29:32)

Guds folks trolöshet

1Herrens ord kom till mig: 2”Gå och förkunna för Jerusalem: Så säger Herren:

’Jag minns hur hängiven du var i ungdomen,

hur du älskade mig som brud

och hur du följde mig genom öknen,

genom ett land där ingen sår något.

3Israel var heligt för Herren,

det första av hans skörd.

Alla som åt av det

drog på sig skuld

och blev drabbade av olycka, säger Herren.’ ”

4Hör Herrens ord, Jakobs ätt, Israels alla släkter! 5Så säger Herren:

”Vad var det för fel era fäder fann hos mig,

eftersom de gick bort från mig

och följde de värdelösa avgudarna

och själva blev värdelösa?

6De frågade inte: ’Var är Herren,

som ledde oss ut ur Egypten,

genom öknen,

genom ett öde, oländigt land,

torkans och skuggornas land,

ett land som ingen vill passera igenom

och där ingen vill bo?’

7Jag ledde er till ett bördigt land,

för att ni skulle få äta av dess frukt och dess goda.

Men när ni kom dit orenade ni mitt land

och gjorde min egendom avskyvärd.

8Prästerna frågade inte:

’Var är Herren?’

De som hade hand om lagen

kände mig inte,

ledarna satte sig upp mot mig,

profeterna profeterade i Baals namn

och följde värdelösa avgudar.

9Därför kommer jag att gå till rätta med er än en gång, säger Herren,

ja, även med era barn i kommande generationer ska jag gå till rätta.

10Dra bort till kittéernas2:10 Syftar på Cypern. kuster

och se efter,

sänd någon till Kedar

för att noga undersöka

om något sådant har skett:

11Har något annat folk någonsin bytt ut sina gudar,

som ändå inte är några gudar?

Men mitt folk har bytt bort sin härlighet2:11 En urtida skriftlärd tradition som är omnämnd i den masoretiska texten visar att den ursprungliga formuleringen löd: min härlighet.

mot en värdelös avgud.

12Häpna över detta, ni himlar,

rys och bäva, säger Herren.

13Mitt folk har begått en dubbel synd:

Det har övergett mig,

källan med det levande vattnet,

och de har grävt dåliga brunnar åt sig,

brunnar som inte håller vatten.

14Är Israel en tjänare eller född till slav?

Varför har han blivit ett byte?

15Lejonen ryter och morrar mot honom.

De har lagt hans land öde

och bränt ner hans städer,

så att ingen kan bo i dem.

16Män från Memfis och Tachpanches

betar din hjässa kal.

17Är det inte du själv som har dragit detta över dig

genom att du övergav Herren, din Gud,

när han ville leda dig på vägen?

18Varför ska du nu gå till Egypten

för att dricka Shichors vatten?

Och varför gå till Assyrien

för att dricka av Eufratflodens vatten?

19Din ondska kommer att straffa dig,

ditt avfall att tukta dig.

Besinna och inse därför

hur ont och bittert det är

att du överger Herren, din Gud,

och inte fruktar mig längre, säger Herren, härskarornas Herre.

20För länge sedan bröt jag sönder ditt ok

och slet av dina band.2:20 Enligt Septuaginta: …bröt du sönder ditt ok…

Du sa: ’Jag vill inte tjäna.’

På varje höjd och under varje grönskande träd

lade du dig ner och prostituerade dig.

21Jag planterade dig som ett ädelt vin

av allra bästa slag.

Hur har du kunnat förvandlas för mig

till en oduglig, vildvuxen ranka?

22Även om du tvättar dig med lut

och rikligt med såpa

består din synds fläckar inför mig,” säger Herren, Herren.

23”Hur kan du säga:

’Jag har inte orenat mig

och inte sprungit efter baalsgudarna’?

Tänk efter hur du bar dig åt i dalen,

beakta vad du har gjort.

Du är som ett oroligt kamelsto,

som irrar hit och dit,

24som en vildåsna, van vid öken,

som flåsar under parningstiden.

Vem kan tygla dess begär?

Ingen behöver springa sig trött efter den,

i parningstiden är den lätt att finna.

25Akta dig, så du inte springer av dig skorna

och får din strupe torr.

Men du säger:

’Det är ingen idé.

Jag älskar främmande gudar,

och dem måste jag följa.’

26Som en tjuv tagen på bar gärning

ska Israel stå där med skam,

med sina kungar, furstar,

präster och profeter,

27de som säger till en trästolpe: ’Du är min far’

och till en sten: ’Du har fött mig.’

De vänder ryggen mot mig,

inte ansiktet,

men när olyckan kommer ropar de:

’Kom och rädda oss!’

28Var är då de gudar som du har gjort åt dig själv?

Låt dem nu komma till din räddning i olyckan, om de kan!

Du har ju lika många gudar

som du har städer, Juda.

29Varför vill ni gå till rätta med mig?

Ni har ju alla gjort uppror mot mig, säger Herren.

30Till ingen nytta har jag straffat era söner,

de tog inte emot någon tillrättavisning.

Som rovlystna lejon

har ert svärd ätit upp profeterna.

31Ni släkte, ge akt på Herrens ord!

Har jag varit en öken för Israel,

ett mörkrets land?

Varför säger mitt folk:

’Vi går vart vi vill,

vi kommer inte mer tillbaka till dig.’

32Skulle en ung flicka kunna glömma sina smycken,

eller en brud sin gördel?

Men av mitt folk har jag varit glömd i alla tider.

33Hur skickligt hittar du inte vägen

i ditt sökande efter kärlek!

Till och med de sämsta bland kvinnorna

har en hel del att lära av dig.2:33 Grundtextens innebörd är osäker. Tanken kan också vara: Därför har du också vant dig vid ondskans vägar.

34Dina kläder är fläckade av blod

från fattiga och oskyldiga.

De ertappades inte vid inbrott.

Trots allt detta2:34 Grundtextens innebörd är osäker, men det är troligt att sista satsen i versen hör ihop med början av nästa vers.

35säger du: ’Jag är oskyldig.

Han är inte vred på mig längre.’

Jag ska döma dig,

därför att du säger att du inte har syndat.

36Varför far du än hit och än dit,

för att ta en annan väg?

Du ska bli besviken på Egypten

på samma sätt som du blev besviken på Assyrien.

37Också därifrån kommer du att få gå

med händerna över huvudet.

Herren har förkastat dem som du litade på,

och du ska inte ha framgång med hjälp av dem.

Vietnamese Contemporary Bible

Giê-rê-mi 2:1-37

Lời Chúa Hằng Hữu Quở Trách Dân Ngài

1Chúa Hằng Hữu ban cho tôi một sứ điệp khác. Ngài phán: 2“Hãy đi và nói lớn sứ điệp này cho Giê-ru-sa-lem. Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán:

Ta vẫn còn nhớ lòng trung thành của ngươi khi tuổi xuân thì

như một cô dâu trẻ từ ngày đầu,

tình yêu của ngươi với Ta thế nào và đã theo Ta

vào vùng hoang mạc cằn cỗi.

3Trong những ngày đó, Ít-ra-ên là dân thánh của Chúa Hằng Hữu,

là trái đầu mùa của các hoa lợi Ngài.

Dân tộc nào tiêu diệt dân Ngài sẽ mắc tội

và nhiều tai họa giáng trên chúng.

Ta, Chúa Hằng Hữu, đã phán vậy!”

4Hãy lắng nghe lời của Chúa Hằng Hữu, hỡi dòng họ Gia-cốp—tất cả đại tộc của Ít-ra-ên! 5Đây là lời của Chúa Hằng Hữu phán:

“Tổ tiên các ngươi thấy Ta đã làm gì sai

mà khiến chúng lìa bỏ Ta?

Chúng theo những thần hư không,

mà làm cho mình chẳng còn giá trị gì.

6Chúng không hỏi: ‘Chúa Hằng Hữu ở đâu,

Đấng đã đem chúng ta ra khỏi Ai Cập

và dẫn chúng ta vượt qua hoang mạc cằn cỗi—

vùng đất hoang mạc và đầy hầm hố,

vùng đất hạn hán và chết chóc,

nơi không một bóng người sinh sống hay lai vãng?’

7Khi Ta đưa các ngươi vào vùng đất phì nhiêu đầy hoa quả,

các ngươi ăn trái, hưởng lộc thỏa thuê,

nhưng các ngươi đã làm ô uế đất Ta

và phá hủy sản nghiệp mà Ta đã hứa cho các ngươi.

8Các thầy tế lễ không còn hỏi:

‘Chúa Hằng Hữu ở đâu?’

Những người dạy lời Ta2:8 Ctd lãnh đạo tinh thần chống lại Ta,

những người cai trị quay lưng chống lại Ta,

và các tiên tri nhân danh thần Ba-anh truyền bá lời xằng bậy,

và dành thời gian theo đuổi những chuyện hão huyền.

9Vì thế, Ta sẽ tiếp tục buộc tội các ngươi,”

Chúa Hằng Hữu phán.

“Ta sẽ buộc tội cháu chắt các ngươi

trong những năm kế đến.

10Hãy đi hướng tây và nhìn đất Kít-tim;

hãy đi hướng đông và tìm đến xứ Kê-đa xem xét cho kỹ.

Có ai từng nghe điều gì

lạ lùng như thế không?

11Có dân tộc nào thay đổi thần dễ dàng như các ngươi

mặc dù chúng không phải là thần linh gì cả?

Thế mà dân Ta đã đổi Đức Chúa Trời vinh quang

để lấy những thần tượng vô ích!

12Các tầng trời đã sửng sốt về một việc như thế

và đã co rút lại vì ghê tởm và khiếp đảm,”

Chúa Hằng Hữu phán vậy.

13“Vì dân Ta đã phạm hai tội nặng:

Chúng đã bỏ Ta—

là nguồn nước sống.

Chúng tự đào hồ chứa cho mình, nhưng hồ rạn nứt

không thể chứa nước được!”

Hậu Quả Tội Lỗi của Ít-ra-ên

14“Tại sao Ít-ra-ên trở thành nô lệ?

Tại sao nó bị đem đi như bị cướp giật như thế?

15Sư tử gầm rống vang dậy chống lại nó,

và đất nó bị tiêu diệt.

Thành thị nó bây giờ bị bỏ hoang,

và không ai sống trong các thành thị đó nữa.

16Người Ai Cập, diễu hành từ thành Nốp và Tác-pha-nết,

đã hủy diệt vinh quang và quyền lực của Ít-ra-ên.

17Ngươi đã rước lấy tai họa đó

vì ngươi lìa bỏ Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời ngươi,

trong khi Ngài dắt ngươi đi trên đường!

18Các ngươi được lợi gì khi liên minh với Ai Cập

và kết ước với A-sy-ri?

Có gì tốt cho ngươi khi uống nước suối Si-ho2:18 Một nhánh của Sông Nin

hay uống nước Sông Ơ-phơ-rát?

19Sự gian ác ngươi sẽ trừng phạt ngươi.

Sự bội đạo ngươi sẽ quở trách ngươi.

Ngươi sẽ thấy những hậu quả đắng cay độc hại

vì đã lìa bỏ Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời ngươi và không kính sợ Ngài.

Ta, là Chúa, Chúa Hằng Hữu Vạn Quân, đã phán vậy!

20Từ lâu, ngươi đã tự bẻ ách áp bức ngươi

và phá xiềng nô lệ của ngươi,

nhưng ngươi vẫn cứ nói:

‘Tôi không phụng sự Ngài nữa.’

Trên mỗi đồi cao và dưới mỗi gốc cây xanh,

ngươi đã cúi đầu trước thần tượng như gái mãi dâm.

21Nhưng Ta là Đấng đã trồng ngươi,

chọn lọc từ giống nho thuần chủng—loại tốt nhất.

Thế tại sao ngươi biến giống nho tốt thành nho hoang?

22Không có xà phòng hay thuốc tẩy nào có thể làm ngươi sạch.

Ta vẫn thấy các vết hoen ố tội lỗi ngươi.

Ta, Chúa Hằng Hữu Chí Cao, đã phán vậy!”

Ít-ra-ên, Người Vợ Bất Trung

23“Ngươi dám nói: ‘Tôi đâu bị ô uế!

Tôi đâu có thờ lạy thần tượng Ba-anh!’

Nhưng sao ngươi có thể nói vậy?

Hãy đi và nhìn vào bất cứ thung lũng nào trên đất!

Hãy đối diện với tội lỗi ghê rợn ngươi đã làm.

Ngươi giống như lạc đà cái nhảy tung tăng

liều mạng tìm kiếm người bạn đời.

24Ngươi như lừa rừng quen sống giữa đồng hoang,

hít gió lúc động tình.

Ai có thể ngăn chặn được tham muốn của nó?

Kẻ nào ham muốn nó không cần phải tìm kiếm,

vì nó sẽ chạy đến tìm chúng.

25Khi nào ngươi sẽ ngừng chạy?

Khi nào ngươi sẽ thôi mong muốn chạy theo các thần?

Nhưng ngươi đáp: ‘Vô ích!

Tôi đã yêu thích các thần nước ngoài,

và bây giờ tôi không thể ngừng yêu chúng!’

26Ít-ra-ên như kẻ trộm

chỉ cảm thấy xấu hổ khi bị bắt quả tang.

Chúng nó, cùng vua, các quan viên, thầy tế lễ, và tiên tri—

tất cả đều giống nhau.

27Chúng thưa với các tượng chạm bằng gỗ rằng:

‘Ngài là cha tôi.’

Chúng nói với các tượng khắc bằng đá rằng:

‘Ngài đã sinh thành tôi.’

Chúng đã quay lưng với Ta,

Tuy nhiên, đến khi gặp hoạn nạn chúng lại kêu cầu Ta:

‘Xin đến giải cứu chúng con!’

28Sao không kêu cầu các thần mà các ngươi đã tạo ra?

Hãy để các thần ấy ra tay cứu giúp ngươi trong ngày hoạn nạn.

Vì ngươi có nhiều thần tượng

bằng số các thành trong Giu-đa.

29Ngươi còn khiếu nại gì nữa?

Tất cả các ngươi đã bội phản Ta,”

Chúa Hằng Hữu phán vậy.

30“Ta đã hình phạt con cháu ngươi,

nhưng chúng không chịu sửa mình.

Chính ngươi đã giết các tiên tri

như sư tử tàn ác.

31Ôi dân Ta, hãy lắng nghe lời Chúa Hằng Hữu phán dạy!

Có phải Ta là hoang mạc trong Ít-ra-ên không?

Phải chăng Ta là một vùng đất tối tăm mù mịt?

Tại sao dân Ta nói: ‘Chúng tôi được tự do khỏi Đức Chúa Trời!

Chúng tôi không cần Chúa nữa!’

32Có thiếu nữ nào quên đồ trang sức của mình không?

Có cô dâu nào quên áo cưới trong giờ hôn lễ?

Thế mà dân Ta quên Ta từ lâu,

từ ngày nào không ai nhớ được.”

33“Ngươi đã quá khéo léo trong việc tìm kiếm yêu đương,

các phụ nữ xấu nết có thể học từ nơi ngươi!

34Nơi vạt áo ngươi cũng đã vấy máu của người vô tội và người nghèo,

dù ngươi không bắt quả tang họ phá cửa vào nhà ngươi!

35Tuy thế, ngươi vẫn nói:

‘Tôi không làm gì sai trật.

Chắc chắn Đức Chúa Trời không nổi giận với tôi!’2:35 Nt đã xây khỏi tội

Nhưng bây giờ Ta sẽ trừng phạt ngươi

vì ngươi tự cho là mình vô tội.

36Đầu tiên chỗ này, rồi đến chỗ kia—

ngươi đổi từ đồng minh này đến đồng minh khác để cầu xin sự giúp đỡ.

Nhưng bạn mới của ngươi tại Ai Cập cũng sẽ làm ngươi thất vọng,

như A-sy-ri đã làm trước kia.

37Trong nỗi tuyệt vọng, ngươi sẽ bị dẫn đi đày

với hai tay đặt trên đầu ngươi,

vì Chúa Hằng Hữu đã bỏ những dân tộc ngươi nương cậy.

Chúng chẳng giúp ích gì cho ngươi cả.”