1 Petru 1 – NTLR & VCB

Nouă Traducere În Limba Română

1 Petru 1:1-25

1Petru, apostol al lui Isus Cristos, către cei aleși – care locuiesc ca străini, împrăștiați1 Gr.: diaspora, termen folosit pentru a‑i descrie pe evreii răspândiți în lumea greco-romană (inclusiv pe cei care deveniseră creștini). în Pont, Galatia, Capadocia, Asia1 Este vorba despre provincia romană Asia, care avea capitala la Efes și care ocupa, alături de alte provincii, aria geografică cunoscută drept Asia Mică. și Bitinia1 Cinci provincii romane care se aflau în regiunea cunoscută drept Asia Mică. Ele sunt enumerate în sensul acelor de ceasornic, dinspre nord, probabil în ordinea în care mesajul trebuia să ajungă la bisericile din toate aceste regiuni. – 2după preștiința lui Dumnezeu Tatăl, prin sfințirea lucrată de Duhul, spre ascultarea și stropirea cu sângele lui Isus Cristos: harul și pacea să vă fie înmulțite!

Născuți din nou la o speranță vie

3Binecuvântat să fie Dumnezeu, Tatăl Domnului nostru Isus Cristos, Care, potrivit cu mila Lui cea mare, ne‑a născut din nou la o speranță vie, prin învierea lui Isus Cristos dintre cei morți, 4și la o moștenire nepieritoare, nepângărită și care nu se veștejește, păstrată în ceruri pentru voi. 5Voi sunteți păziți de puterea lui Dumnezeu, prin credință, pentru mântuirea care este gata să fie descoperită în vremea de pe urmă, 6în care voi vă bucurați nespus, măcar că acum, dacă trebuie, sunteți întristați pentru puțin timp prin diferite încercări, 7pentru ca testarea credinței voastre – cu mult mai valoroasă decât aurul care piere și care totuși este testat prin foc – să aducă laudă, slavă și cinste la descoperirea lui Isus Cristos, 8pe Care voi Îl iubiți, fără să‑L fi văzut, în Care credeți, fără să‑L vedeți acum, dar vă bucurați nespus cu o bucurie de nedescris și glorioasă, 9pentru că primiți, ca împlinire a credinței voastre, mântuirea sufletelor.

10Cu privire la această mântuire, profeții care au profețit despre harul ce urma să fie pentru voi, au căutat și au cercetat cu atenție, 11încercând să afle pe cine sau ce vreme le arăta Duhul lui Cristos din ei, atunci când a mărturisit dinainte despre suferințele lui Cristos și glorificările care urmau după acestea. 12Lor le‑a fost descoperit că nu pentru ei înșiși, ci pentru voi slujeau ei cu privire la lucrurile care v‑au fost istorisite acum prin cei ce v‑au vestit Evanghelia12 Termenul Evanghelie înseamnă: Vestea Bună [peste tot în carte]. prin Duhul Sfânt trimis din cer – lucruri la care până și îngerii tânjesc să privească.

Chemarea credincioșilor la o viață sfântă

13Prin urmare, încingeți‑vă coapsele minții13 În contextul antic oriental, textul face aluzie la imaginea unui om care, înainte să se apuce de lucru, trebuia să se îmbrace cu o haină lungă și largă și să se încingă la mijloc. Prin urmare, sensul expresiei este: pregătiți‑vă mintea pentru acțiune. Expresia redă însă și vigilența. voastre, fiind treji, puneți‑vă pe deplin speranța în harul care vă va fi adus la descoperirea lui Isus Cristos! 14Ca niște copii ascultători, să nu vă conformați poftelor de altădată, când trăiați în ignoranță, 15ci, așa cum Cel Ce v‑a chemat este sfânt, fiți și voi sfinți în toată purtarea voastră, 16fiindcă este scris: „Fiți sfinți, pentru că Eu sunt sfânt!“16 Vezi Lev. 11:44, 45; 19:2; 20:7.

17Și dacă‑L numiți drept Tată pe Cel Ce judecă cu nepărtinire pe fiecare după faptele lui, atunci trăiți cu frică în timpul peregrinării voastre, 18pentru că știți că nu cu lucruri pieritoare – argint sau aur – ați fost răscumpărați din felul vostru deșert de viață, moștenit de la strămoșii voștri, 19ci cu sângele prețios al lui Cristos19 Atât Christos (greacă), cât și Mașiah (ebraică și aramaică) înseamnă Cel care este uns; [peste tot în carte]., ca al unui miel fără cusur și fără pată. 20El a fost cunoscut înainte de întemeierea lumii, dar a fost arătat în vremurile de pe urmă pentru voi, 21care, prin El, sunteți încrezători21 Sau: credincioși. în Dumnezeu. El L‑a înviat dintre cei morți și I‑a dat slavă, astfel încât credința și speranța voastră să fie în Dumnezeu.

22Acum că v‑ați curățit sufletele prin ascultarea de adevăr, astfel încât dragostea voastră frățească să fie fără ipocrizie, iubiți‑vă unii pe alții cu căldură, dintr‑o inimă curată! 23Voi ați fost născuți din nou, nu dintr‑o sămânță pieritoare, ci dintr‑una nepieritoare, prin Cuvântul cel viu și trainic al lui Dumnezeu. 24Căci,

„Orice om este ca iarba

și toată slava lui este ca floarea de pe câmp.

Iarba se usucă, iar floarea cade,

25însă Cuvântul Domnului rămâne pe vecie!“25 Vezi Is. 40:6-8.

Și acesta este Cuvântul care v‑a fost vestit prin Evanghelie.

Vietnamese Contemporary Bible

1 Phi-e-rơ 1:1-25

Lời Chào Thăm của Phi-e-rơ

1Đây là thư của Phi-e-rơ, sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-xu.

Kính gửi các tín hữu sống tản lạc tại các tỉnh Bông-ty, Ga-la-ti, Cáp-ba-đốc, Tiểu Á, và Bi-thi-ni. 2Từ trước vô cùng, Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, đã chọn anh chị em làm con cái Ngài. Chúa Thánh Linh tác động trong lòng anh chị em, tẩy sạch và thánh hóa anh chị em bằng máu Chúa Cứu Thế Giê-xu để anh chị em sống vui lòng Ngài.

Cầu Đức Chúa Trời ban ơn phước dồi dào trên anh chị em và cho tâm hồn anh chị em được bình an, không chút lo âu sợ hãi.

Hy Vọng Sống Động

3Tôn vinh Đức Chúa Trời, Cha của Chúa Cứu Thế Giê-xu, Chúa chúng ta. Bởi lòng nhân từ vô biên, Đức Chúa Trời đã cho chúng ta được tái sinh để làm con cái Ngài. Do đó, niềm hy vọng của chúng ta đầy sức sống vì Chúa Cứu Thế đã từ cõi chết sống lại. 4Đức Chúa Trời đã dành sẵn cho con cái Ngài một cơ nghiệp vô giá trên trời, không gì có thể làm ô nhiễm, biến chất hay mục nát được. 5Đức Chúa Trời sẽ dùng quyền năng Ngài bảo vệ anh chị em cho tới khi anh chị em nhận cơ nghiệp đó, vì anh chị em đã tin cậy Ngài. Đến ngày cuối cùng, anh chị em sẽ được “cơ nghiệp cứu rỗi” trước mắt mọi người.

6Vậy, hãy vui mừng lên! Vì cuối cùng anh chị em sẽ được hạnh phúc vô biên, dù hiện nay phải chịu đau buồn, thử thách ít lâu.

7Mục đích của những thử thách đó là tôi luyện niềm tin anh chị em cho vững bền, tinh khiết, cũng như lửa thử nghiệm và tinh luyện vàng. Đối với Đức Chúa Trời, đức tin anh chị em còn quý hơn vàng ròng; nếu đức tin anh chị em giữ nguyên tính chất thuần khiết qua cơn thử lửa, anh chị em sẽ được khen ngợi, tuyên dương và hưởng vinh dự khi Chúa Cứu Thế Giê-xu trở lại.

8Anh chị em yêu thương Chúa mặc dù chưa hề thấy Ngài. Hiện nay tuy chưa thấy Chúa, nhưng anh chị em tin cậy Ngài nên lòng hân hoan một niềm vui rạng ngời khó tả. 9Nhờ niềm tin ấy, anh chị em được cứu rỗi linh hồn mình.

10Các nhà tiên tri ngày xưa khi viết về công cuộc cứu rỗi, đã tìm tòi, suy xét rất kỹ. 11Thánh Linh Chúa Cứu Thế trong lòng họ đã bảo họ viết trước những việc tương lai, như sự khổ nạn, hy sinh, và sống lại vinh quang của Chúa Cứu Thế. Trong khi viết, họ tự hỏi những việc đó bao giờ xảy ra và xảy ra trong hoàn cảnh nào.

12Cuối cùng họ được biết rằng những việc đó không xảy ra vào thời đại họ, nhưng mãi đến thời anh chị em mới hiện thực. Bây giờ, Phúc Âm đã được truyền bá cho anh chị em. Các nhà truyền giáo đã công bố Phúc Âm với quyền năng của Chúa Thánh Linh từ trời. Đó là việc quá kỳ diệu đến nỗi các thiên sứ cũng mong biết rõ.

Kêu Gọi Sống Thánh Khiết

13Bởi vậy, anh chị em hãy cảnh giác, giữ tâm trí minh mẫn, tập trung hy vọng đợi chờ ơn phước Đức Chúa Trời dành cho anh chị em khi Chúa Cứu Thế trở lại. 14Đã là con cái Đức Chúa Trời, anh chị em hãy vâng phục Ngài, đừng buông mình theo những dục vọng tội lỗi như lúc chưa biết Chúa. 15Đấng cứu rỗi anh chị em rất thánh thiện, nên anh chị em hãy ăn ở thánh thiện như Ngài. 16Chính Ngài đã dạy: “Các con phải thánh, vì Ta là thánh.”1:16 Lê 11:44-45; 19:2; 20:7

17Khi cầu khẩn Cha trên trời, anh chị em nên nhớ Ngài không bao giờ thiên vị. Ngài sẽ lấy công lý tuyệt đối xét xử anh chị em đúng theo hành động của mỗi người, nên hãy kính sợ Ngài suốt đời. 18Anh chị em đã biết rõ, Đức Chúa Trời đã trả giá rất cao để cứu chuộc anh chị em khỏi nếp sống lầm lạc của tổ tiên. Không phải trả giá bằng bạc vàng dễ mất, mau hư 19nhưng bằng máu quý báu của Chúa Cứu Thế, Chiên Con vô tội không tỳ vết của Đức Chúa Trời. 20Trước khi sáng tạo vũ trụ, Đức Chúa Trời đã dành sẵn Con Ngài cho mục đích ấy; nhưng đến thời chúng ta, Chúa Giê-xu mới xuất hiện để thực thi chương trình cứu rỗi anh chị em.

21Nhờ Chúa, anh chị em tin Đức Chúa Trời, Đấng đã khiến Ngài sống lại và tôn vinh Ngài. Bởi đó, anh chị em có thể đặt niềm tin, hy vọng hoàn toàn vào Đức Chúa Trời.

22Một khi tin cậy Chúa, tâm hồn anh chị em đã được tẩy sạch những ganh ghét, hận thù rồi đầy tràn tình yêu, nên anh chị em hãy hết lòng yêu thương nhau.

23Anh chị em đã được tái sinh không phải bởi sự sống dễ hư hoại, nhưng do Lời Sống bất diệt của Đức Chúa Trời. 24Như Thánh Kinh có chép:

“Mọi xác thịt giống như cỏ;

thể xác chúng ta rồi sẽ tàn tạ như cỏ hoa đồng nội.

Danh lợi đời này sẽ héo rụng như đoá phù dung.

25Nhưng lời của Chúa tồn tại muôn đời.”1:25 Ysai 40:6-8

Và lời đó chính là Phúc Âm được truyền giảng cho anh chị em.