2 Sura hii imetungwa kila beti likianzia, na pia kila mstari katika lile beti, na herufi ya alfabeti ya Kiebrania zikifuatana tangu Aleph (A) hadi Taw (T); zote ni 22. 12:1 Mao 3:44; Za 132:7; 1Nya 28:2; Yer 12:7; Za 99:5; Mt 11:23; 2Sam 1:19Tazama jinsi Bwana alivyomfunika Binti Sayuni
kwa wingu la hasira yake!
Ameitupa chini fahari ya Israeli
kutoka mbinguni mpaka duniani,
hakukumbuka kiti chake cha kuwekea miguu
katika siku ya hasira yake.
22:2 Mao 3:43; Mik 5:11; Isa 25:12; Za 89:39-40; 21:9Bila huruma Bwana ameyameza
makao yote ya Yakobo;
katika ghadhabu yake amebomoa
ngome za Binti Yuda.
Ameuangusha ufalme wake na wakuu wake
chini kwa aibu.
32:3 Za 75:5; 74:11; Isa 42:25; Ay 16:15; Yer 21:4-5Katika hasira kali amevunja
kila pembe2:3 Pembe inawakilisha nguvu; pia 2:17. ya Israeli.
Ameuondoa mkono wake wa kuume
alipokaribia adui.
Amemteketeza Yakobo kama moto uwakao
ule uteketezao kila kitu kinachouzunguka.
42:4 Isa 63:10; Ay 3:23; Mao 3:12-13; Yer 7:20; Eze 24:16; 2Nya 34:21; Eze 20:34Ameupinda upinde wake kama adui,
mkono wake wa kuume uko tayari.
Kama vile adui amewachinja
wote waliokuwa wanapendeza jicho,
amemwaga ghadhabu yake kama moto
juu ya hema la Binti Sayuni.
52:5 Yer 30:14; Ay 13:24; Yer 9:17-20; Isa 29:2; Yer 7:20Bwana ni kama adui;
amemmeza Israeli.
Amemeza majumba yake yote ya kifalme
na kuangamiza ngome zake.
Ameongeza huzuni na maombolezo
kwa ajili ya Binti Yuda.
62:6 Yer 52:13; Sef 3:18; Yer 7:14; Isa 43:28; Mao 4:16; 5:12; Za 80:12; Isa 5:5; 1:8Ameharibu maskani yake kama bustani,
ameharibu mahali pake pa mkutano.
Bwana amemfanya Sayuni kusahau
sikukuu zake zilizoamriwa na Sabato zake;
katika hasira yake kali amewadharau
mfalme na kuhani.
72:7 Eze 7:1-2; Isa 64:10-11; Yer 7:12-14; Law 26:31; Yer 33:4-5; 52:13; Za 78:59-61; Mik 3:12; Yer 7:12-14; Mt 24:2Bwana amekataa madhabahu yake
na kuacha mahali patakatifu pake.
Amemkabidhi adui kuta
za majumba yake ya kifalme;
wamepiga kelele katika nyumba ya Bwana
kama katika siku ya sikukuu iliyoamriwa.
82:8 2Fal 21:13; Isa 34:11; 3:26; Yer 39:8; Za 48:13; Amu 7:7Bwana alikusudia kuangusha
ukuta uliomzunguka Binti Sayuni.
Ameinyoosha kamba ya kupimia
na hakuuzuia mkono wake usiangamize.
Alifanya maboma na kuta ziomboleze,
vyote vikaharibika pamoja.
92:9 Yer 16:13; Amo 8:11-12; Hos 3:4; 2Nya 15:3; Yer 14:14; Isa 45:2; 2Fal 24:15; Kum 28:36; 2Fal 25:7; Za 74:9; Mik 3:6, 7Malango yake yamezama ardhini,
makomeo yake ameyavunja na kuyaharibu.
Mfalme wake na wakuu wake wamepelekwa uhamishoni
miongoni mwa mataifa,
sheria haipo tena,
na manabii wake hawapati tena
maono kutoka kwa Bwana.
102:10 Ay 2:12-13; Isa 3:24, 26; Eze 27:30-31; Isa 15:3; Mao 3:28; 4:5; Isa 47:1-5Wazee wa Binti Sayuni
wanaketi chini kimya,
wamenyunyiza mavumbi kwenye vichwa vyao
na kuvaa nguo za gunia.
Wanawali wa Yerusalemu
wamesujudu hadi ardhini.
112:11 Isa 15:3; Ay 30:27; Za 22:14; Ay 16:13; Mao 3:48-51; Za 119:82; 6:7Macho yangu yamedhoofika kwa kulia,
nina maumivu makali ndani,
moyo wangu umemiminwa ardhini
kwa sababu watu wangu wameangamizwa,
kwa sababu watoto na wanyonyao wanazimia
kwenye barabara za mji.
12Wanawaambia mama zao,
“Wapi mkate na divai?”
wazimiapo kama watu waliojeruhiwa
katika barabara za mji,
maisha yao yadhoofikavyo
mikononi mwa mama zao.
132:13 Isa 37:22; Yer 14:17; 30:12-15; Dan 9:12; 2Fal 19:2; Ay 5:1Ninaweza kusema nini kwa ajili yako?
Nikulinganishe na nini,
ee Binti Yerusalemu?
Nitakufananisha na nini,
ili nipate kukufariji,
ee Bikira Binti Sayuni?
Jeraha lako lina kina kama bahari.
Ni nani awezaye kukuponya?
142:14 Isa 58:1; Yer 8:11; 20:6; Eze 13:3; Yer 28:3; 28:15; Eze 22:28Maono ya manabii wako
yalikuwa ya uongo na yasiyofaa kitu,
hawakuifunua dhambi yako
ili kukuzuilia kwenda utumwani.
Maneno waliyokupa
yalikuwa ya uongo na ya kupotosha.
152:15 Hes 24:20; Eze 25:6; Nah 3:19; Za 45:11; Eze 16:14; Za 48:2; Yer 19:8; 1Fal 9:8Wote wapitiao njia yako
wanakupigia makofi,
wanakudhihaki na kutikisa vichwa vyao
kwa Binti Yerusalemu:
“Huu ndio ule mji ulioitwa
mkamilifu wa uzuri,
furaha ya dunia yote?”
162:16 Za 22:13; 56:2; Ay 16:19; Za 35:25; Eze 36:3; Mao 3:46Adui zako wote wanapanua
vinywa vyao dhidi yako,
wanadhihaki na kusaga meno yao
na kusema, “Tumemmeza.
Hii ndiyo siku tuliyoingojea,
tumeishi na kuiona.”
172:17 Kum 28:15-45; Eze 8:18; Isa 44:26; Mao 1:5; Law 26:16; Za 38:16Bwana amefanya lile alilolipanga;
ametimiza neno lake
aliloliamuru siku za kale.
Amekuangusha bila huruma,
amewaacha adui wakusimange,
ametukuza pembe ya adui yako.
182:18 Za 119:145; Mao 1:16; 3:19; Yer 9:1; 14:7Mioyo ya watu
inamlilia Bwana.
Ee ukuta wa Binti Sayuni,
machozi yako na yatiririke kama mto
usiku na mchana;
usijipe nafuu,
macho yako yasipumzike.
192:19 Mk 13:35; 1Sam 1:15; Za 62:8; Isa 51:20; Neh 3:10; Isa 26:9; Mao 4:1Inuka, lia usiku,
zamu za usiku zianzapo;
mimina moyo wako kama maji
mbele za Bwana.
Mwinulie yeye mikono yako
kwa ajili ya maisha ya watoto wako,
ambao wanazimia kwa njaa
kwenye kila mwanzo wa barabara.
202:20 Kum 28:53; Eze 5:10; Mao 4:10; Yer 23:11-12; 19:9; Za 78:64; Yer 14:15; Kut 32:11; Law 26:29“Tazama, Ee Bwana, ufikirie:
Ni nani ambaye umepata
kumtendea namna hii?
Je, wanawake wakule wazao wao,
watoto waliowalea?
Je, kuhani na nabii auawe
mahali patakatifu pa Bwana?
212:21 Kum 32:25; 2Nya 36:17; Yer 13:14; Zek 11:6“Vijana na wazee hujilaza pamoja
katika mavumbi ya barabarani,
wavulana wangu na wasichana
wameanguka kwa upanga.
Umewaua katika siku ya hasira yako,
umewachinja bila huruma.
222:22 Za 31:13; Yer 6:25; Ay 27:14; Hes 9:13; Yer 20:10“Kama ulivyoita siku ya karamu,
ndivyo ulivyoagiza hofu kuu
dhidi yangu kila upande.
Katika siku ya hasira ya Bwana
hakuna yeyote aliyekwepa au kupona;
wale niliowatunza na kuwalea,
adui yangu amewaangamiza.”
Cơn Giận của Đức Chúa Trời vì Tội Lỗi
1Chúa Hằng Hữu trong cơn thịnh nộ
đã bao trùm bóng tối lên con gái Si-ôn.
Vẻ huy hoàng của Ít-ra-ên nằm trong bụi đất,
do Chúa đã ném xuống từ trời cao.
Trong ngày Chúa thịnh nộ dữ dội,
Chúa không thương tiếc dù là bệ chân của Ngài.
2Chúa đã tiêu diệt tất cả nhà của Ít-ra-ên,
không chút xót thương.
Trong cơn thịnh nộ, Ngài hủy phá
tất cả pháo đài và chiến lũy.
Cả vương quốc cùng những người lãnh đạo
đều tan ra như cát bụi.
3Tất cả sức mạnh của Ít-ra-ên
bị đè bẹp dưới cơn giận của Ngài.
Khi quân thù tấn công,
Chúa rút tay bảo vệ của Ngài.
Chúa thiêu đốt toàn lãnh thổ Ít-ra-ên
như một trận hỏa hoạn kinh hồn.
4Chúa giương cung nhắm bắn dân Ngài,
như bắn vào quân thù của Chúa.
Sức mạnh Ngài dùng chống lại họ
để giết các thanh niên ưu tú.
Cơn thịnh nộ Ngài đổ ra như lửa hừng
trên lều trại con gái Si-ôn.
5Phải, Chúa đã đánh bại Ít-ra-ên
như quân thù.
Ngài tiêu diệt các đền đài,
và phá hủy các chiến lũy.
Ngài mang nỗi đau buồn vô tận và nước mắt
giáng trên Giê-ru-sa-lem.
6Chúa phá đổ Đền Thờ Ngài
như nước biển đánh tan lâu đài cát.
Chúa Hằng Hữu xóa tan mọi ký ức
của các ngày lễ và ngày Sa-bát.
Các vua và các thầy tế lễ đều gục ngã
dưới cơn thịnh nộ dữ dội của Ngài.
7Chúa đã khước từ bàn thờ Ngài;
Chúa từ bỏ nơi thánh của Ngài.
Chúa giao các cung điện của Giê-ru-sa-lem
cho quân thù chiếm đóng.
Chúng ăn mừng trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu
như đó là một ngày lễ hội.
8Chúa Hằng Hữu đã quyết định
phá đổ các tường thành của Giê-ru-sa-lem xinh đẹp.
Chúa đã phác thảo kế hoạch hủy diệt chúng
và Ngài thực hiện điều Ngài đã định.
Vì thế, các thành trì và tường lũy
đã đổ sập trước mặt Ngài.
9Các cổng Giê-ru-sa-lem chìm sâu trong đất.
Chúa đã phá vỡ các cửa khóa và then cài.
Các vua và hoàng tử bị bắt đi lưu đày biệt xứ;
luật pháp không còn tồn tại.
Các thầy tế lễ không còn nhận
khải tượng từ Chúa Hằng Hữu nữa.
10Các lãnh đạo của Giê-ru-sa-lem xinh đẹp
âm thầm ngồi dưới đất.
Họ mặc áo tang
và vãi bụi đất lên đầu mình.
Các thiếu nữ Giê-ru-sa-lem
cúi đầu, nhục nhã.
11Tôi đã khóc đến khô hết nước mắt;
lòng tôi tan nát.
Linh hồn tôi bấn loạn
khi tôi thấy nỗi điêu linh của dân tộc mình.
Cả đến trẻ em và trẻ sơ sinh
cũng kiệt sức ngã chết trong đường phố.
12Chúng kêu gào mẹ:
“Chúng con đói và khát!”
Chúng sống tàn tạ trong đường phố
như cuộc sống của thương binh trong trận chiến.
Chúng thở hổn hển
rồi tắt hơi trong vòng tay của mẹ.
13Ta có thể nói gì về ngươi?
Có ai từng thấy sự khốn khổ như vầy?
Ôi con gái Giê-ru-sa-lem,
ta có thể so sánh nỗi đau đớn ngươi với ai?
Ôi trinh nữ Si-ôn,
ta phải an ủi ngươi thế nào?
Vì vết thương ngươi sâu như lòng biển.
Ai có thể chữa lành cho ngươi?
14Các tiên tri ngươi đã nói
những khải tượng giả dối và lừa gạt.
Họ không dám vạch trần tội lỗi ngươi
để cứu ngươi khỏi nạn lưu đày.
Họ chỉ vẽ lên những bức tranh giả tạo,
phủ đầy trên ngươi những hy vọng dối trá.
15Những ai đi qua cũng chế nhạo ngươi.
Họ giễu cợt và nhục mạ con gái Giê-ru-sa-lem rằng:
“Đây có phải là thành mệnh danh ‘Nơi Xinh Đẹp Nhất Thế Giới,’
và ‘Nơi Vui Nhất Trần Gian’ hay không?”
16Tất cả thù nghịch đều chế nhạo ngươi.
Chúng chế giễu và nghiến răng bảo:
“Cuối cùng chúng ta đã tiêu diệt nó!
Bao nhiêu năm tháng đợi chờ,
bây giờ đã đến ngày nó bị diệt vong!”
17Nhưng đó là Chúa Hằng Hữu đã làm như Ngài đã định.
Ngài đã thực hiện những lời hứa gieo tai họa
Ngài đã phán từ xưa.
Chúa đã phá hủy Giê-ru-sa-lem không thương xót.
Ngài khiến kẻ thù reo mừng chiến thắng
và đề cao sức mạnh địch quân.
18Lòng dân ngươi kêu khóc trước mặt Chúa,
hỡi các tường thành Giê-ru-sa-lem xinh đẹp!
Hãy để nước mắt tuôn chảy như dòng sông
suốt ngày và đêm.
Đừng để ngươi được nghỉ ngơi;
đừng để con mắt ngươi được yên ổn.
19Hãy thức dậy ban đêm và kêu than.
Hãy dốc đổ lòng mình như nước trước mặt Chúa.
Tay các ngươi hãy đưa lên cầu cứu,
kêu nài Chúa xót thương con cháu ngươi,
vì trên mỗi đường phố
chúng đang ngất xỉu vì đói.
20“Lạy Chúa Hằng Hữu, xin Ngài đoái xem!
Chẳng lẽ Chúa đối xử với dân Chúa như vậy sao?
Lẽ nào mẹ phải ăn thịt con cái mình,
là những đứa con đang nâng niu trong lòng?
Có phải các thầy tế lễ và các tiên tri phải bị giết
trong Đền Thánh của Chúa chăng?
21Xem kìa, họ đang nằm la liệt giữa đường phố—
cả trẻ lẫn già,
con trai và con gái,
đều bị tàn sát dưới lưỡi gươm quân thù.
Chúa đã giết họ trong ngày thịnh nộ,
tàn sát họ chẳng chút xót thương.
22Chúa đã gọi nỗi kinh hoàng từ mọi hướng,
như Chúa gọi trong ngày lễ hội.
Trong ngày giận dữ của Chúa Hằng Hữu,
không một ai thoát khỏi hay sống sót.
Kẻ thù đều giết sạch tất cả trẻ nhỏ
mà con từng ẵm bồng và nuôi dưỡng.”