Gálatas 2 – MTDS & VCB

Mushuj Testamento Diospaj Shimi

Gálatas 2:1-21

Huillagrichun mingashcacunaca Pablota chasquishcacunami

1Chaimantaca, chunga chuscu huata qʼuipami, Titotapish pushashpa Bernabendij Jerusalenmanca cutin huichiyarcani. 2Diosllataj rina yuyaita cujpimi, chaiman rircani. Mana israelcunaman alli huillaita ñuca huillashca, pambapi urmanatami mancharcani. Chaimantami crijcunata pushajcunapuralla tandanacushcamanca, ñuca ima shinalla huillashpa puricushcataca tucuita alli huillarcani. 3Paicunaca, ñucahuan purij Titotaca, mana israel cajpipish, mana pai charishca aicha punta carata pʼitichichun mandarcacunachu. 4Ñucanchij chaipi cajpica, ‘Crijmi canchij’ nij tucujcunami, Cristo Jesús ñucanchijta cacharichishcata jarcangaraicu, pacalla yaicushca carca. Chashnami paicunaca, ñaupa shinallataj huatashca causanaman tigrachishun yuyarcacuna. 5Paicuna chashna nicujpipish ñucanchijca, cashcatataj yachachij cai alli huillaimanta cancuna ama anchurichunmi, paicuna nishcataca manataj caźurcanchij.

6Crijcunata pushacuj nishcacunaca, ñuca ima manaraj yachashcataca mana yachachircacunachu. (Crijcunataca Taita Diosca pushajcunatapish, mana pushajcunatapish chai shinallatajmi ricun. Paicuna ima cashcallataca, ¿imapajtaj yuyarishapish?) 7Ashtahuanpish ñucataca, mana israelcunaman huillachun Diosllataj mingashcatami rijsircacuna. Cutin Pedrotaca, charishca aicha punta carata pʼitichishcacunaman alli huillaita huillachun, mingashcatami ricurcacuna. 8Charishca aicha punta carata pʼitichishcacunaman huillachun Pedrota mingaj Diosllatajmari, ñucatapish mana israelcunaman huillagrichun mingarca. 9Crijcunata pilar shina charicujcunaca Jacobohuan, Cefas-huan, Juanhuanmi carcacuna. Paicunami Dios mana cʼuyaipaj cajpipish cʼuyashcallamanta, chai ruranata ñucaman mingashcata ricushpaca, ñucamanpish Bernabemanpish maquita curcacuna. Ñucanchijca mana israelcunaman, paicunaca charishca aicha punta carata pʼitichishcacunaman huillashpa catingapajmi, shujlla yuyai tucunacushpa, maquita cunacurcanchij. 10Chaimantaca, ‘Pajta huajchacunata cungaripanguichijman’ nircacunallami. Ñucaca chaitapish, tucui yuyaihuanmi paicunapaj imalla rurana cashcataca ruracushcani.

Antioquiapimi Pedrotaca Pablo rimashca

11Antioquiaman Pedro chayashpa mana allita ricuchijpimi, rimanataj cajpi, paitataj ñahui ñahui rimarcani. 12Jacobo cachashcacuna manaraj chayamujpica, Pedroca mana israelcunahuanpish micurcallami. Jacobo cachashcacuna ña chayamujpica, Pedroca paicunahuanca ña mana ashtahuan micurcachu. Paica charishca aicha punta carata pʼitichishcacunata manchashcamantami, chashnaca rurarca. 13Pedro chashna mana ima cashca shina tucujpica, crij judiocunapish Pedro rurashca shinallatatajmi ricuchircacuna. Paicuna chashna mishqui shimi, jayaj shungu cajta ricushpaca, Bernabé imapishmari paicunata cati callarirca.

14Chashna rurashpaca, manamari cashcatataj huillaj alli huillaipi yachashcata shina ricuchircacunachu. Paicuna chashna mana alli puricujta ricushpami, Pedrotaca tucuicunapaj ñaupajpi: «Riqui, canca israel cashca jahuallataj, mana israelcuna shina causacunguica. ¿Ima nishpataj canca mana israelcunatapish, israelcuna shina causachun ninguiari?» nircanimi.

15Ñucanchijca, huacharimantapachami judiocuna canchij. «Mana israelcunapura juchayujcunaca, mana canchijchu.» 16Shina cashpapish Mandashcapi imalla nicushcata rurashcamantaca, Diosca pita mana ima juchachina illajta ruraj cashcatamari ricunchij. Jesucristota crijllapimari pitapish ima juchachina illajta ruraj cashca. Mandashcapi imalla nicushcata rurashcamantaca, mana ima juchachina illajta rurana cajpimari, ñucanchijtapish ima juchachina illajta rurachunca Jesucristota crircanchij. Mandashcapi imalla nicushcata rurashcallamantaca, pi mana ima juchachina illajta rurashca cai tucunchu.

17Cristollamanta Dios ima juchachina illajta rurachun mashcashpamari, ñucanchijpish juchayuj cashcata ricuchinchij. ¿Shinashpaca, Cristoca juchapajta rurajchu canga, imashi? ¿Maitataj chashna cangari? 18Imata ña urmachishca jahua, cutin chaillatataj shayachishpaca, Mandashcatamari pʼaquini. 19Ñucataca, chai Mandashcallatajmi, Mandashcata ña ama rurachun huañuchihuarca. Chaimantami cunanca Diospajlla causacuni. 20Ñucaca, Cristohuanmari chacatashca cani. Ña mana ñucallachu causacuni, ashtahuanpish Cristomi ñucapica causacun. Cunan aichapi causacushpapish, Taita Diospaj Churita crishpami causacuni. Paimari ñucata cʼuyashcamanta, Paipaj quiquin causaita curca. 21Ñucaca, mana cʼuyaipaj cajpipish Taita Dios cʼuyacushcataca, mana huahuayasha ninichu. Diosca, Mandashcapi nishcata rurajllapi, ima juchachina illajta rurana cajpica, Cristoca yangatajchari huañurcari.

Vietnamese Contemporary Bible

Ga-la-ti 2:1-21

Các Sứ Đồ Nhìn Nhận Phao-lô

1Mười bốn năm sau, tôi lại lên Giê-ru-sa-lem với Ba-na-ba và Tích. 2Vâng theo lời Chúa chỉ bảo, tôi về Giê-ru-sa-lem gặp riêng các lãnh đạo Hội Thánh, trình bày Phúc Âm tôi đã truyền giảng cho Dân Ngoại, để họ biết rõ công việc của tôi trước nay là đúng và hữu ích. 3Họ cũng không buộc Tích—một người Hy Lạp cùng đi với tôi—phải chịu cắt bì.

4Tuy nhiên, một số tín hữu giả mạo đã trà trộn vào Hội Thánh để do thám chúng ta, xem chúng ta được tự do trong Chúa Cứu Thế Giê-xu như thế nào. Họ nhằm mục đích trói buộc chúng ta vào luật lệ của họ, chẳng khác gì bắt chúng ta làm nô lệ. 5Đối với hạng người ấy, chúng tôi không nhượng bộ tí nào, dù trong giây phút, để chân lý của Phúc Âm được vững bền trong anh em.

6Về các nhà lãnh đạo quan trọng—dù họ quan trọng đến đâu cũng chẳng quan hệ gì với tôi, vì Đức Chúa Trời không thiên vị ai—họ cũng không bổ khuyết gì cho tôi cả. 7Trái lại, họ thấy rõ tôi được Chúa ủy thác việc truyền giảng Phúc Âm cho Dân Ngoại cũng như Phi-e-rơ truyền giáo cho người Do Thái. 8Vì Đức Chúa Trời đang thúc đẩy Phi-e-rơ làm sứ đồ cho người Do Thái cũng thúc đẩy tôi truyền giáo cho Dân Ngoại.

9Nhận thấy ơn phước Chúa ban cho tôi, Gia-cơ, Phi-e-rơ, và Giăng, là ba nhà lãnh đạo tối cao của Hội Thánh đã siết chặt tay tôi và Ba-na-ba, khích lệ chúng tôi cứ tiếp tục truyền giáo cho Dân Ngoại trong khi họ truyền giảng cho người Do Thái. 10Họ chỉ nhắc chúng tôi cứu tế người nghèo khổ là điều chính tôi cũng đã hăng hái thực thi.

Phao-lô Trách Phi-e-rơ

11Khi Phi-e-rơ đến thành An-ti-ốt, tôi phải phản đối ông trước mặt mọi người vì hành động của ông thật đáng trách. 12Lúc mấy người Do Thái, bạn của Gia-cơ, chưa đến, Phi-e-rơ vẫn ngồi ăn chung với các tín hữu Dân Ngoại là những người không chịu cắt bì hoặc giữ luật pháp Do Thái. Nhưng khi họ đến nơi, ông tránh ra nơi khác, không ăn chung với người nước ngoài nữa, vì sợ những người Do Thái theo chủ trương “phải chịu cắt bì mới được cứu rỗi.” 13Các tín hữu Do Thái khác, kể cả Ba-na-ba, cũng bắt chước hành động đạo đức giả ấy.

14Thấy họ không hành động ngay thẳng theo chân lý Phúc Âm, tôi liền trách Phi-e-rơ trước mặt mọi người: “Anh là người Do Thái, từ lâu đã bỏ luật pháp Do Thái, sao anh còn buộc người nước ngoài phải vâng giữ luật pháp đó? 15Anh và tôi đều là người Do Thái, không thuộc về các dân tộc tội lỗi, 16chúng ta đều biết rõ con người được Đức Chúa Trời tha tội nhờ tin Chúa Cứu Thế Giê-xu chứ không nhờ tuân theo luật pháp Do Thái. Vì thế chúng ta đã tin Chúa Cứu Thế, để được Đức Chúa Trời tha tội—nhờ đức tin chứ không nhờ luật pháp, vì không có một người nào nhờ giữ luật pháp mà được cứu rỗi.”

17Nếu chúng ta tin Chúa Cứu Thế cứu rỗi chúng ta, rồi quay lại nhận mình có tội, cần phải chịu cắt bì và giữ luật pháp mới được cứu rỗi, hóa ra Chúa Cứu Thế lại đưa chúng ta vào vòng tội lỗi hay sao? Tuyệt đối không! 18Vì nếu tôi tái lập luật pháp mà tôi đã lật đổ, trở lại vâng giữ luật pháp để được cứu rỗi, thì tôi là người phạm pháp. 19Vì bởi luật pháp, tôi đã chết đối với luật pháp để sống cho Đức Chúa Trời. 20Tôi đã bị đóng đinh vào cây thập tự với Chúa Cứu Thế; hiện nay tôi sống không phải là tôi sống nữa, nhưng Chúa Cứu Thế sống trong tôi. Những ngày còn sống trong thể xác, tôi sống do niềm tin vào Con Đức Chúa Trời. Ngài đã yêu thương tôi và dâng hiến mạng sống Ngài vì tôi. 21Tôi không phải là người phủ nhận giá trị sự chết của Chúa Cứu Thế. Nếu con người có thể được cứu rỗi nhờ vâng giữ luật pháp thì Chúa Cứu Thế không cần chịu chết làm gì.