Yobu 41 – LCB & VCB

Luganda Contemporary Bible

Yobu 41:1-34

Amaanyi ga Lukwata

141:1 Yob 3:8; Zab 104:26; Is 27:1“Oyinza okusikayo lukwata n’eddobo,

oba okusiba olulimi lwayo n’omuguwa?

241:2 Is 37:29Oyinza okuyingiza omuguwa mu nnyindo zaayo,

oba okuwummula oluba lwayo n’eddobo?

3Eneekwegayirira ng’ekusaba nti, ogikwatirwe ekisa?

Eneeyogera naawe mu bigambo ebigonvu?

441:4 Kuv 21:6Eneekola naawe endagaano

ogitwale ekuweereze obulamu bwayo bwonna?

5Onoozannya nayo nga bw’ozannya n’akanyonyi,

oba okugisiba n’olukoba ng’agisibira bawala bo?

6Abasuubuzi banaagiramuza,

oba banaagibala ng’ekyamaguzi?

7Oyinza okuvuba eddiba lyayo n’olijjuza amalobo,

oba omutwe okugufumita n’amafumu agafumita ebyennyanja?

8Bw’oligissaako engalo zo ekirivaamu tolikyerabira,

toliddayo kukikola!

9Essuubi lyonna ery’okugiwangula ffu,

okugirabako obulabi kimalamu amaanyi.

1041:10 a Yob 3:8 b Yer 50:44Teri n’omu mukambwe nnyo asobola kugyaŋŋanga.

Kale, ani oyo asobola okuyimirira mu maaso gange?

1141:11 a Bar 11:35 b Kuv 19:5; Ma 10:14; Zab 24:1; 50:12; 1Ko 10:26Ani alina kye yali ampoze musasule?

Byonna ebiri wansi w’eggulu byange.

12“Ku bikwata ku mikono n’ebigere byayo siisirike,

amaanyi gaayo n’ekikula kyayo bya ssimbo.

13Ani ayinza okugiggyako eddiba lyayo ery’oku ngulu?

Ani ayinza okuyuza ekizibaawo kyayo eky’amaliba abiri?

14Ani ayinza okuggula enzigi z’akamwa kaayo?

Amannyo gaayo geetooloddwa entiisa.

15Omugongo gwe gujjudde enkalala z’engabo

ezisibiddwa okumukumu.

16Zonna zisibaganye nga tewali mpewo weeyita.

17Zakwatagana,

ziri ku zinnaazo era tezisobola kwawulibwa.

1841:18 Yob 3:9Bw’eyasimula, ebimyanso bijja,

n’amaaso gaayo gali nga enjuba ng’egwa.

19Mu kamwa kaayo muvaamu ebiriro ebyaka.

Kavaamu ensasi ez’omuliro.

20Mu nnyindo zaayo muvaamu omukka

ng’ogwentamu eyeesera eri ku muliro ogw’emmuli ezaaka.

2141:21 a Is 40:7 b Zab 18:8Omukka oguva mu nnyindo zaayo

gukoleeza Amanda.

22Mu nsingo yaayo mulimu amaanyi,

n’entiisa eri mu maaso gaayo.

23Emiwula gy’ennyama yaayo gyegasse;

gikutte nnyo era tegisobola kwenyeenya.

24Ekifuba kyayo kigumu ng’olwazi,

kigumu ng’olubengo.

25Bwesituka ab’amaanyi batya.

Badduka olw’okubwatuka kwayo.

26Ekitala bwe kigituukako tekirina kye kiyinza kumukolako,

oba ffumu, oba omuwunda wadde akasaale akasongovu.

27Emenya ebyuma gy’obeera nti ekutulakutula bisasiro,

ebyo ebikomo ebimenyaamenya ng’emiti emivundu.

28Akasaale tekayinza kugiddusa,

amayinja ag’envumuulo gaba nga biti gy’eri.

29Embukuuli nayo eri ng’ebisusunku gy’eri.

Esekerera amafumu agakasukibwa.

3041:30 Is 41:15Amagalagamba g’oku lubuto lwayo gali ng’engyo z’ensuwa.

Bwe yeekulula mu bitosi ebeera ng’ekyuma ekiwuula.

31Ereetera obuziba bw’ennyanja okuba ng’entamu eyeesera.

Ennyanja n’eba ng’entamu y’omuzigo ogufumbibwa.

32Mu mazzi mw’eyise, erekamu ekkubo ery’amayengo ameeru;

ne kireeta n’ekirowoozo nti obuziba bulina envi.

3341:33 Yob 40:19Tewali kigyenkana ku nsi;

ekitonde ekitatya.

3441:34 Yob 28:8Enyooma buli kisolo.

Ye kabaka w’abo bonna ab’amalala.”

Vietnamese Contemporary Bible

Gióp 41:1-34

Chúa Hằng Hữu Tiếp Tục Thách Thức

1“Con có thể bắt Lê-vi-a-than41:1 Đây là con quái vật trong truyền thuyết phương Đông bằng móc câu

hay dùng dây kéo lưỡi nó được không?

2Con có thể dùng dây bện bằng sậy mà xâu mũi,

hoặc lấy chông mà chọc thủng hàm nó không?

3Lẽ nào nó sẽ không xin con thương xót

hay van nài lòng trắc ẩn của con?

4Nó có bằng lòng lập giao ước với con,

hoặc nép mình làm nô lệ cho con mãi?

5Con có dám chơi với nó như loài chim,

hoặc buộc nó lại cho trẻ con đùa giỡn?

6Bạn bè con có mặc cả với nhau mua bán nó,

và chia da xẻ thịt nó cho các nhà buôn?

7Con có thể lấy sắt có ngạnh cắm đầy mình nó,

hay lấy lao phóng cá mà đâm thủng đầu nó không?

8Nếu con thử nắm lấy nó,

con sẽ nhớ mãi và chẳng còn dám chơi dại như thế nữa.

9Kìa trước mặt nó, hy vọng liền tan biến.

Vừa thấy nó, người ta liền ngã gục.

10Không có ai dám trêu chọc thủy quái,

thì còn ai dám đương đầu với Ta?

11Ai cho Ta vay mượn để đòi Ta hoàn trả?

Vạn vật dưới vòm trời đều thuộc về Ta.

12Ta phải nhắc đến sức mạnh nó,

với các chân và thân hình đẹp đẽ.

13Ai dám thử lột bộ da nó,

hoặc mon men đến gần quai hàm nó không?

14Ai dám cạy miệng nó ra?

Vì hám răng nó thật đáng khiếp sợ!

15Vảy trên lưng nó sắp lớp giống một hàng khiên,

gắn liền nhau khin khít.

16Chúng khớp chặt với nhau,

không khí chẳng thể lọt qua.

17Chúng kết dính vào nhau, bám sát lấy nhau.

Không thể tách rời được.

18Nó nhảy mũi, lóe ra tia sáng!

Mắt nó rạng rỡ như ánh mắt rạng đông.

19Miệng nó phun ngọn lửa cháy như đuốc;

với những tia lửa rợn người.

20Khói xông lên nghi ngút từ lỗ mũi,

như nồi nước sôi trên ngọn lửa lau sậy.

21Hơi thở nó nhóm lửa cho than cháy rực,

vì miệng nó phun ra từng ngọn lửa.

22Cổ nó chứa đầy năng lực,

muôn loài khủng khiếp trước mặt nó.

23Các bắp thịt nó cứng và chắc nịch,

không tài nào lay chuyển nổi.

24Quả tim nó cứng như đá,

như thớt cối bằng hoa cương.

25Khi nó đứng dậy, dũng sĩ liền khiếp đảm,

tiếng nó khua động làm họ phách lạc hồn xiêu.

26Không kiếm nào có thể chém đứt,

giáo, đao, hay ngọn lao cũng không sờn.

27Cây sắt trở thành cọng rơm

và đồng đen biến ra gỗ mục.

28Trước cung tên nó không hề chạy trốn.

Đá bắn rào rào, nó coi như rơm khô.

29Còn phi tiêu nó coi như cỏ rác

và cười chê khinh miệt các mũi lao.

30Vảy bụng nó nhọn bén như mảnh sành.

Tạo những đường cày nơi vùng đồng lầy.

31Nó khuấy động vực thẳm như nồi nước sôi sục.

Biến đại dương ra lọ dầu thơm.

32Nó đi qua còn để lại hào quang,

khiến mặt biển trông như đầu tóc bạc.

33Khắp địa cầu, không sinh vật nào sánh kịp,

một tạo vật chẳng biết sợ là gì

34Nó khinh dể những giống thú cao lớn.

Nó là vua của những loài thú kiêu hãnh.”