Thimo 26 – GKY & VCB

Holy Bible in Gĩkũyũ

Thimo 26:1-28

126:1 1Sam 12:17; Thim 19:10O ta ũrĩa tharunji ĩtaagĩrĩire kũgĩa hĩndĩ ya riũa, kana mbura kuura hĩndĩ ya magetha-rĩ,

noguo gĩtĩĩo gĩtagĩrĩire mũndũ mũkĩĩgu.

226:2 Gũcook 23:5Ta kanyoni-ka-nja gekũbatabata, kana thũngũrũrũ ĩkũhiũka-hiũka,

noguo kĩrumi gĩtarĩ gĩtũmi gĩtarĩ ha kwĩgwatĩrĩra.

326:3 Thab 32:9Kĩboko nĩ kĩa mbarathi, matamu nĩ ma ndigiri,

na rũthanju nĩ rwa ciande cia andũ arĩa akĩĩgu!

426:4 Isa 36:21Ndũkanacookerie mũndũ mũkĩĩgu kũringana na ũrimũ wake,

ndũkae gũtuĩka take.

5Cookeria mũndũ mũkĩĩgu kũringana na ũrimũ wake,

nĩguo ndakeyone taarĩ mũndũ mũũgĩ maitho-inĩ make.

6Gũtũma ndũmĩrĩri na guoko kwa mũndũ mũkĩĩgu-rĩ,

nĩ ta gwĩtinia magũrũ, kana kũnyua haaro.

7O ta magũrũ ma gĩthua ũrĩa mathiiaga maniginĩte,

noguo thimo ĩhaana ĩkĩario nĩ kanua ka mũndũ mũkĩĩgu.

8Kũhe mũndũ mũkĩĩgu gĩtĩĩo

no ta kuoherera ihiga kĩgũtha-inĩ.

9Thimo ĩkĩario nĩ kanua ka mũndũ mũkĩĩgu

nĩ ta mũigua ũrĩ guoko-inĩ kwa mũrĩĩu.

10Mũndũ wandĩkaga mũndũ mũkĩĩgu kana mwĩhĩtũkĩri

nĩ ta ũrĩa ũikagia mĩguĩ o ro ũguo agatiihia andũ.

1126:11 2Pet 2:22Mũndũ mũkĩĩgu acookagĩra ũrimũ wake

o ta ũrĩa ngui ĩcookagĩrĩra matahĩko mayo.

1226:12 Thim 3:7; Thim 29:20Wanona mũndũ wĩonaga arĩ mũũgĩ maitho-inĩ make?

Mũndũ mũkĩĩgu arĩ na kĩĩrĩgĩrĩro gũkĩra mũndũ ũcio.

1326:13 Thim 22:13Kĩgũũta kiugaga atĩrĩ, “Njĩra-inĩ kũrĩ na mũrũũthi,

mũrũũthi mũrĩĩani ũrorũũra njĩra-inĩ cia itũũra!”

14Ta ũrĩa mũrango ũtindaga ũkĩgarũrũka ihocio-inĩ ciaguo,

noguo kĩgũũta gĩtindaga gĩkĩĩgarũra gĩkomete ũrĩrĩ-inĩ wakĩo.

1526:15 Thim 19:24Kĩgũũta gĩikagia guoko gwakĩo o thaani-inĩ;

kĩnogagio nĩgũcooka gũkuoya gĩgũkinyie kanua-inĩ.

16Kĩgũũta kĩĩonaga kĩrĩ kĩũgĩ maitho-inĩ makĩo,

gũkĩra andũ mũgwanja arĩa macookagia ũhoro na ũũgĩ.

17Mwĩhĩtũkĩri wĩtoonyagia inegene-inĩ rĩtamũkoniĩ

no ta mũndũ ũkũnyiita ngui matũ.

18Ta mũgũrũki ũgũikia

icinga cia mwaki, kana agaikia mĩguĩ ya gĩkuũ,

19no taguo mũndũ ahaana ũrĩa ũheenagia mũndũ wa itũũra rĩake,

agacooka kũmwĩra atĩrĩ, “Nĩ itherũ nyuma narĩo!”

2026:20 Thim 22:10Mwaki ũngĩaga ngũ no kũhora ũhoraga;

ngarari cingĩaga mũhuhu no gũthira ithiraga.

2126:21 Thim 14:17O ta ũrĩa makara magwatagia marĩa mangĩ mwaki,

na o ta ũrĩa ngũ ciakanagia mwaki,

noguo mũndũ mũũgiti aakagĩrĩria haaro.

2226:22 Thim 18:8Ndeto cia mũndũ wa mũhuhu nĩ ta twenyũ twega twa irio;

tũmerũkaga tũgathiĩ mwĩrĩ wa mũndũ o thĩinĩ biũ.

23Ta ũrĩa indo cia rĩũmba inyorokagio ikahenia na igũrũ,

no taguo mĩromo mĩnyoroku ĩhumbagĩra ngoro ĩrĩ na ũũru.

24Mũndũ wa rũmena aaragia ũhinga na mĩromo yake,

no thĩinĩ wa ngoro yake aiyũrĩtwo no maheeni.

2526:25 Thab 28:3; Jer 9:4O na gũtuĩka mĩario yake nĩ ya gũkenania, ndũkanamwĩtĩkie,

nĩgũkorwo ngoro yake ĩiyũrĩte maũndũ mũgwanja marĩ magigi.

26Rũmena rwake no rũhithwo na maheeni,

no waganu wake ũkaaguũrio kĩũngano-inĩ.

2726:27 Thab 7:15; Thim 28:10Mũndũ angĩenja irima, nĩwe ũkaagũa rĩo;

mũndũ angĩgaragaria ihiga, rĩkaagaragara rĩmũcookerere.

2826:28 Thim 29:5Rũrĩmĩ rwa maheeni nĩkũmena rũmenete arĩa rũtuuragia,

nako kanua ga kwĩyendithĩrĩria karehaga mwanangĩko.

Vietnamese Contemporary Bible

Châm Ngôn 26:1-28

1Vinh dự đến với người khờ dại,

cũng hiếm như mưa ngày mùa, như tuyết tháng hạ.

2Lời nguyền rủa vô cớ chẳng tới đâu,

như chim sẻ bay đi, chim én liệng lại.

3Roi dành cho ngựa, cương cho lừa,

đòn vọt cho lưng đứa ngu si.

4Đừng đối đáp người khờ dại như sự khờ dại của nó,

kẻo con cũng giống như nó.

5Phải dùng lý luận ngớ ngẩn đáp người khờ dại,

để nó đừng thấy như là nó khôn.

6Dùng một đần truyền tin tức,

chẳng khác gì tự đầu độc, tự chặt chân.

7Châm ngôn trong miệng người khờ dại,

khác nào chân bại trong thân thể người què.

8Ca tụng người khờ dại

như cột đá vào ná.

9Châm ngôn trong miệng người ngu dại,

như cành gai trong tay người say.

10Mướn người dại, người lang thang làm lụng,

họ sẽ như người cầm cung bắn phá tứ tung.

11Người ngu lặp lại điều khờ dại nó đã trót làm,

như chó mửa ra rồi liếm lại.

12Một người tự phụ cho mình là khôn,

còn tệ hại hơn một người đần độn.

13Người lười biếng nói rằng: “Có con sư tử ngoài đường!

Một con sư tử gầm thét ngoài phố!”

14Cửa xoay trên bản lề thể nào,

người lười biếng cũng xoay trở trên giường thể ấy.

15Người biếng nhác đặt tay mình vào đĩa,

nhưng rồi thôi, không đưa lên miệng mình.

16Tuy nhiên, hắn tự cho rằng mình khôn ngoan

hơn bảy người thông sáng khác.

17Người đi ngoài đường thấy đám cãi nhau,

vô cớ mà can thiệp, khác nào kéo tai con chó vậy.

18Người nào lừa gạt bạn mình

rồi nói rằng: “Tôi chỉ đùa thôi.”

19Cũng như người điên ném than lửa,

bắn tên gây chết chóc.

20Không có lửa nếu không củi, không dầu,

không bất bình nếu không nói hành, nói xấu.

21Người nhanh giận nhạy chuyện rầy rà,

như than, như củi, mau cháy bùng ra.

22Lời rỉ tai như của ngon vật lạ,

nuốt vào, thỏa lòng mát dạ.

23Lời hoa mỹ che đậy lòng độc ác,

như lớp men bóng bẩy bao ngoài bình đất rẻ tiền.

24Người quỷ quyệt dùng lời xảo trá,

nhưng trong lòng chất chứa gian manh.

25Khi nó nói lời dịu ngọt đừng tin,

vì lòng nó chứa bảy điều gớm ghiếc.

26Chúng nói nhân nói nghĩa đủ điều,

nhưng bộ mặt thật sẽ phô bày nơi công chúng.

27Ai gài bẫy sẽ rơi vào bẫy,

lăn đá hại người, lại bị đá đè nát thân.

28Nói dối, nói nịnh người nó chẳng thương,

gây nên tai hại khôn lường?