Kũguũrĩrio 18 – GKY & VCB

Holy Bible in Gĩkũyũ

Kũguũrĩrio 18:1-24

Kũgũa kwa Babuloni

118:1 Kũg 17:1; Ezek 43:2Thuutha wa maũndũ macio nĩndonire mũraika ũngĩ agĩikũrũka oimĩte igũrũ arĩ na ũhoti mũnene mũno, nayo thĩ ĩkĩarĩrwo nĩ ũkengi wake. 218:2 Isa 13:21, 22; Jer 50:39Nake akĩanĩrĩra na mũgambo mũnene, akiuga atĩrĩ:

“Nĩrĩgũu! Babuloni itũũra rĩrĩa inene-rĩ, nĩrĩgwĩte!

Nĩrĩtuĩkĩte gĩikaro kĩa ndaimono,

na rĩgatuĩka gĩtũũro gĩa gũthaakĩrwo nĩ ngoma o yothe thũku,

rĩgatuĩka gĩtũũro kĩa nyoni ciothe iria irĩ thaahu na thũũre.

318:3 Kũg 14:8; Ezek 27:9-25Nĩgũkorwo ndũrĩrĩ ciothe nĩinyuĩte

ndibei ĩrĩa ya maũndũ mooru ya ũtharia wake.

Nao athamaki a thĩ nĩmatharirie nake,

nao onjorithia a thĩ magĩtongio nĩ mũtũũrĩre wake wa mĩago mĩkĩru.”

418:4 Jer 50:8; 2Akor 6:17Ningĩ ngĩigua mũgambo ũngĩ uumĩte igũrũ ũkiuga atĩrĩ:

“Inyuĩ andũ akwa, umai kũrĩ we,

nĩgeetha mũtikagwatanĩre na mehia make,

na nĩguo mũtikae kwamũkĩra mĩthiro yake;

5nĩgũkorwo mehia make nĩmeiganĩrĩire magakinya o igũrũ,

nake Ngai nĩaririkanĩte mawaganu make.

618:6 Thab 137:8; Jer 50:15, 29; Isa 40:2Mũheei o ta ũrĩa araheanaga;

mũrĩhei maita meerĩ ma ũrĩa ekĩte.

Gĩkombe kĩrĩa aramũringagĩria-rĩ, mũringĩriei kĩo maita meerĩ.

718:7 Ezek 28:2-8; Zef 2:15Mũnyamariei, na mũmũhe kĩeha

kĩiganaine na mwĩgaatho na mwĩĩkĩrĩro wake.

Ngoro-inĩ yake erahaga, akoiga atĩrĩ,

‘Niĩ njikaraga ta mũthamaki-mũndũ-wa-nja;

ndirĩ mũtumia wa ndigwa, na ndirĩ hĩndĩ ngaacakaya.’

818:8 Isa 9:14; Kũg 17:16Nĩ ũndũ ũcio, mĩthiro yake nĩĩkamũkinyĩrĩra mũthenya o ro ũmwe:

nayo nĩ gĩkuũ, na macakaya, o na ngʼaragu.

Agaacinwo na mwaki,

nĩgũkorwo Mwathani Ngai ũrĩa ũmũtuĩrĩire ciira arĩ hinya.

918:9 Kũg 19:3; Jer 51:8“Rĩrĩa athamaki a thĩ arĩa maatharagia nake na makagwatanĩra nake mĩago-inĩ yake makoona ndogo yake akĩhĩa-rĩ, nĩmakamũrĩrĩra na mamũcakaĩre. 10Nao makaarũgama haraaya nĩ ũndũ wa gwĩtigĩra kĩnyariirĩko gĩake, nao marĩre, makiugaga atĩrĩ:

“ ‘Ĩiya-ĩ! Ĩiya-ĩ, wee itũũra inene,

wee Babuloni, itũũra rĩa hinya!

Ituĩro rĩaku rĩrĩ gũkinya ithaa-inĩ o rĩmwe!’

1118:11 Ezek 27:27; Ezek 27:31“Onjoria a thĩ nĩmakamũrĩrĩra na mamũcakaĩre, tondũ gũtirĩ mũndũ ũgaacooka kũgũra indo ciao rĩngĩ: 1218:12 Ezek 27:12-22; Kũg 17:4indo cia thahabu, na betha, na mahiga ma goro, na ruru; ningĩ mataama ma gatani ĩrĩa njega, na marĩa ma rangi wa ndathi, na marĩa ma hariri, na mataama marĩa matune ta gakarakũ; ningĩ mĩthemba yothe ya mĩtĩ ĩrĩa mĩnungi wega, na indo cia mĩthemba yothe iria ithondeketwo na mĩguongo, na mbaũ cia goro, na gĩcango, na kĩgera, na mahiga mathaka ma nyaigĩ; 1318:13 Ezek 27:13; 1Tim 1:10ningĩ mĩrigo ya ndarathini na iriki, na ya ũbumba, na maguta marĩa manungi wega, na ũbani, na ya ndibei na maguta ma ndamaiyũ, na ya mũtu ũrĩa mũhinyu mũno, o na ngano; ningĩ ngʼombe na ngʼondu; o na mbarathi na makaari; nginya ngombo o na mĩoyo ya andũ o nayo.

14“Nao nĩmakoiga atĩrĩ, ‘Itunda rĩrĩa weriragĩria nĩrĩkwehereire. Ũtonga waku wothe o na ũkengi waku nĩithirĩte, na gũtirĩ hĩndĩ igaacooka kuoneka o na rĩ.’ 15Onjoria arĩa meendagia indo icio na magĩtonga kuuma kũrĩ we-rĩ, makaarũgama o haraaya nĩ ũndũ wa gwĩtigĩra kĩnyariirĩko gĩake. Nĩmakarĩra, na macakae, 1618:16 Kũg 17:4na maanĩrĩre, moige atĩrĩ:

“ ‘Ĩiya-ĩ! Ĩiya-ĩ! Wee itũũra inene,

wee wĩhumbĩte nguo cia taama wa gatani ĩrĩa njega,

na cia rangi wa ndathi, na cia rangi mũtune ta gakarakũ,

na ũkegemia na thahabu, na tũhiga twa goro, o na ruru!

1718:17 Ezek 27:28-30; Kũg 18:10-15Ũtonga ũcio mũnene ũguo nĩwanangwo ithaa-inĩ o rĩmwe!’

“Anene othe a marikabu cia iria-inĩ, na arĩa othe mathiiaga na marikabu, atwarithia a marikabu, na arĩa othe marutaga wĩra kũu iria-inĩ rĩrĩa inene, makaarũgama o haraaya. 18Rĩrĩa makoona ndogo ya itũũra rĩu rĩkĩhĩa-rĩ, nĩmakanĩrĩra moige atĩrĩ, ‘Kũrĩ kwagĩa itũũra rĩngĩ inene ta itũũra rĩĩrĩ?’ 1918:19 Josh 7:6; Maca 2:10Nao nĩmakehurĩria rũkũngũ mĩtwe o makĩrĩraga na magĩcakayaga, na makae, makiugaga atĩrĩ:

“ ‘Ĩiya-ĩ! Ĩiya-ĩ, Wee itũũra inene,

kũrĩa arĩa othe ene marikabu cia iria-inĩ inene maatongeire nĩ ũndũ wa ũtonga warĩo!

Nĩrĩanangwo ithaa-inĩ o rĩmwe!

2018:20 Jer 51:48; Kũg 19:2Rĩkenerere, wee igũrũ!

Kenai inyuĩ andũ arĩa aamũre, na inyuĩ atũmwo, o na inyuĩ anabii!

Ngai nĩarĩtuĩrĩire ciira nĩ ũndũ wa ũrĩa rĩamwĩkire.’ ”

2118:21 Jer 51:63; Kũg 17:18Ningĩ mũraika ũrĩ hinya akĩoya ihiga rĩaiganaga ta ihiga inene rĩa gĩthĩi, akĩrĩikia thĩinĩ wa iria rĩrĩa inene, akiuga atĩrĩ:

“Ũguo nĩguo itũũra rĩu inene rĩa Babuloni

rĩgaatengemanio thĩ na hinya,

narĩo rĩage gũcooka kuoneka o na rĩ.

2218:22 Ezek 26:13; Jer 25:10Nacio nyĩmbo cia ahũũri inanda cia mũgeeto na aini,

na ahuhi a mĩtũrirũ, na ahuhi a coro,

matigacooka kũiguuo thĩinĩ waku o na rĩ.

Gũtirĩ mũruti wa wĩra wa mũthemba o wothe

ũgacooka kuoneka thĩinĩ waku o rĩ.

Mũgambo wa ihiga rĩa gĩthĩi

ndũrĩ hĩndĩ ũgaacooka kũiguuo thĩinĩ waku.

2318:23 Jer 7:34; Isa 23:8Gũtirĩ hĩndĩ ũtheri wa tawa

ũgacooka kwara thĩinĩ waku o na rĩ.

O naguo mũgambo wa mũhikania na wa mũhiki

ndũrĩ hĩndĩ ũgaacooka kũiguuo thĩinĩ waku o na rĩ.

Onjoria aku nĩo maarĩ andũ marĩ igweta gũkũ thĩ.

Nacio ndũrĩrĩ ciothe ciahĩtithirio nĩ ũragũri waku.

2418:24 Kũg 17:6Thĩinĩ wake nĩkuo gwakorirwo thakame ya anabii, na ya andũ arĩa aamũre,

o na ya arĩa othe manooragĩrwo gũkũ thĩ.”

Vietnamese Contemporary Bible

Khải Huyền 18:1-24

Ba-by-lôn Sụp Đổ

1Sau đó, tôi thấy một thiên sứ khác từ trời xuống, có uy quyền rất lớn, hào quang chiếu khắp mặt đất. 2Thiên sứ lớn tiếng tuyên bố:

“Ba-by-lôn lớn sụp đổ—thành vĩ đại sụp đổ hoàn toàn!

Thành này đã biến thành sào huyệt của các quỷ.

Nó là nơi giam giữ tà linh

và các loài chim dơ dáy, gớm ghiếc.

3Mọi dân tộc sụp đổ

vì đã uống rượu gian dâm điên cuồng của nó.

Các vua trên thế gian

đã gian dâm với nó.

Các nhà buôn làm giàu

nhờ sự xa hoa quá mức của nó.”

4Tôi lại nghe một tiếng khác từ trời:

“Dân Chúa! Hãy ra khỏi thành

để khỏi dính dấp vào tội lỗi nó

mà mang họa lây.

5Vì tội lỗi nó chồng chất đến tận trời,

và Đức Chúa Trời đã nhớ lại tội ác nó.

6Nó đối với các con thể nào.

Hãy đáp lại nó thể ấy.

Hơn nữa, hãy báo trả gấp hai những việc nó làm.

Chén nó đã pha cho các con, hãy cho nó uống gấp đôi.

7Nó đã sống vinh hoa, xa xỉ thế nào,

hãy cho nó chịu đau đớn khổ sở thế ấy.

Nó nói thầm trong lòng:

‘Ta là nữ hoàng ngự trên ngai báu.

Ta nào phải là quả phụ,

và ta chẳng bao giờ phải khóc than.’

8Cho nên mọi tai họa sẽ giáng trên nó trong một ngày—

nào đói khổ, tang chế và diệt vong.

Nó sẽ bị thiêu trong lửa,

vì Chúa là Đức Chúa Trời, Đấng Toàn Năng sẽ đoán phạt nó.”

9Các vua thế gian, là những người đã gian dâm và sống xa hoa với nó sẽ khóc lóc than vãn khi thấy khói thiêu đốt nó bay lên. 10Khiếp sợ vì nỗi đau đớn của nó, họ đứng xa than thở:

“Khốn nạn cho kinh thành vĩ đại,

Ba-by-lôn hùng cường đệ nhất!

Chỉ trong một giờ

sự phán xét của Đức Chúa Trời giáng trên ngươi.”

11Các nhà buôn trên thế giới cũng khóc lóc than vãn, vì chẳng còn ai mua hàng hóa của họ nữa. 12Hàng hóa gồm đủ loại: Vàng, bạc, đá quý, trân châu; vải gai mịn, vải màu tía, lụa, và vải màu điều; các loại gỗ thơm, các phẩm vật bằng ngà, và gỗ quý; đồng, sắt, và cẩm thạch. 13Quế, hương liệu, nhang, nhựa thơm, trầm hương, rượu, dầu ô-liu, bột, lúa mì, gia súc, chiên, ngựa, xe, và nô lệ—tức linh hồn người ta.

14Họ sẽ nói: “Mọi bảo vật nó ham chuộng

đã lìa xa nó.

Mọi cảnh xa hoa lộng lẫy

cũng đã tan biến,

chẳng còn trông thấy nữa.”

15Các nhà buôn làm giàu nhờ giao thương với nó, cũng khiếp sợ vì nỗi đau đớn của nó, đứng cách xa than thở:

16“Khốn nạn cho kinh thành vĩ đại này!

Nó mặc toàn vải gai mịn đỏ tía và đỏ tươi,

trang sức bằng vàng, đá quý, và trân châu!

17Chỉ trong một giờ,

sự giàu sang phồn thịnh kia tan biến!”

Các thuyền trưởng, hành khách, hoa tiêu, và các nhà buôn đều đứng từ xa. 18Nhìn thấy khói thiêu đốt nó bốc lên, họ kêu la: “Còn thành nào vĩ đại như thành này không?” 19Họ sẽ vãi bụi đất lên đầu than khóc:

“Khốn nạn, khốn nạn cho thành vĩ đại này!

Tất cả chủ thuyền trở nên giàu có

nhờ sự di chuyển tấp nập trên biển của nó.

Nhưng chỉ trong một giờ nó đã hoang tàn.”

20Hãy vui mừng về nó, hỡi bầu trời,

cùng các thánh đồ, các sứ đồ, và các tiên tri!

Vì Đức Chúa Trời đã xét xử nó

theo cách nó đã xét xử các ngươi.

21Một thiên sứ uy dũng nhấc một tảng đá như cối xay lớn quăng xuống biển, và tuyên bố:

“Thành Ba-by-lôn lớn sẽ bị quăng xuống như thế,

chẳng còn ai trông thấy nữa.

22Tiếng hát ca, tiếng đàn hạc, tiếng sáo, hay tiếng kèn

sẽ không được nghe từ thành này nữa.

Chẳng tìm thấy thợ thủ công hay kỹ nghệ nào.

Cả tiếng cối xay

cũng im bặt trong thành này.

23Không còn thấy ánh đèn,

Không còn nghe tiếng cô dâu chú rể nơi đó nữa.

Các nhà buôn của nó từng nổi tiếng khắp thế giới,

và nó dùng tà thuật lừa gạt mọi quốc gia.

24Máu của các tiên tri và thánh đồ,

cùng máu của mọi người bị giết trên thế giới cũng tìm thấy tại thành này.”