1 Sử Ký 1:1-54, 1 Sử Ký 2:1-17 VCB

1 Sử Ký 1:1-54

Gia Phả các Tổ Phụ

A-đam, Sết, Ê-nót, Kê-nan, Ma-ha-la-lê, Gia-rết, Hê-nóc, Mê-tu-sê-la, Lê-méc, và Nô-ê.

Con trai của Nô-ê là Sem, Cham, và Gia-phết.

Dòng Dõi của Gia-phết

Con trai của Gia-phết là Gô-me, Ma-gót, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-siếc, và Ti-ra.

Con trai của Gô-me là Ách-kê-na, Ri-phát, và Tô-ga-ma.

Con trai của Gia-van là Ê-li-sa, Ta-rê-si, Kít-tim, và Rô-đa-nim.

Dòng Dõi của Cham

Con trai của Cham là Cút, Mích-ra-im, Phút, và Ca-na-an.

Con trai của Cút là Xê-ba, Ha-vi-la, Xấp-ta, Ra-ma, và Sáp-tê-ca. Con trai của Ra-ma là Sê-ba và Đê-đan. Một con trai khác của Cút là vị anh hùng nổi danh Nim-rốt.

Dòng dõi Mích-ra-im gồm các đại tộc: Họ Lu-đim, họ A-na-mim, họ Lê-ha-bim, họ Náp-tu-him, họ Bát-ru-sim, họ Cách-lu-him (tổ phụ của người Phi-li-tin), và họ Cáp-tô-rim.

Ca-na-an sinh Si-đôn là trưởng nam, Hê-tít và các tộc trưởng các đại tộc Giê-bu, A-mô-rít, Ghi-rê-ga, Hê-vi, A-rê-kít, Si-nít, A-va-đít, Xê-ma-rít, và Ha-ma-tít.

Dòng Dõi của Sem

Con trai của Sem là Ê-lam, A-su-rơ, A-bác-sát, Lút, A-ram. Con trai của A-ram là U-xơ, Hu-lơ, Ghê-te, và Mách.

A-bác-sát sinh Sê-lách.

Sê-lách sinh Hê-be.

Hê-be sinh Bê-léc (Bê-léc nghĩa là “chia rẽ” vì sinh vào lúc các dân tộc chia ra thành từng nhóm ngôn ngữ khác nhau). Người em tên Giốc-tan.

Con trai của Giốc-tan là A-mô-đát, Sê-lép, Ha-sa-ma-vết, Giê-ra Ha-đô-ram, U-xa, Điết-la, Ô-ban, A-bi-ma-ên, Sê-ba, Ô-phia, Ha-vi-la, và Giô-báp.1:23 Giô-báp có nghĩa Gióp là cha Tất cả những người đó là con trai của Giốc-tan.

Vậy, con trai của Sem là: A-bác-sát. A-bác-sát sinh Sê-lách. Sê-lách sinh Hê-be. Hê-be sinh Bê-léc. Bê-léc sinh Rê-hu. Rê-hu sinh Sê-rúc. Sê-rúc sinh Na-cô. Na-cô sinh Tha-rê, và Tha-rê sinh Áp-ram cũng gọi là Áp-ra-ham.

Dòng Dõi Áp-ra-ham

Áp-ra-ham sinh Y-sác và Ích-ma-ên. Con trai của Ích-ma-ên là:

Nê-ba-giốt (trưởng nam), Kê-đa, Át-bê-ên, Mi-bô-sam, Mích-ma, Đu-ma, Ma-sa, Ha-đa, Thê-ma, Giê-thu, Na-phích, và Kết-ma. Đó là các con trai của Ích-ma-ên.

Bà Kê-tu-ra, hầu thiếp của Áp-ra-ham, cũng sinh năm con trai là Xim-ran, Giốc-chan, Mê-đan, Ma-đi-an, Dích-bác, và Su-ách.

Giốc-chan sinh Sê-ba và Đê-đan.

Con trai của Ma-đi-an là Ê-pha, Ê-phe, Hê-nóc, A-bi-đa, và Ên-đa.

Tất cả những người này là con cháu của Áp-ra-ham và Kê-tu-ra, hầu thiếp của ông.

Dòng Dõi của Y-sác

Y-sác, con trai của Áp-ra-ham, sinh Ê-sau và Ít-ra-ên.

Dòng Dõi của Ê-sau

Con trai của Ê-sau là Ê-li-pha, Rê-u-ên, Giê-úc, Gia-lam, và Cô-ra.

Con trai của Ê-li-pha là Thê-man, Ô-ma, Xê-phô, Ga-tam, Kê-na, và A-ma-léc. A-ma-léc do Thim-na sinh ra.

Con trai của Rê-u-ên là Na-hát, Xê-rách, Sam-ma, và Mích-xa.

Những Người Ê-đôm Đầu Tiên

Ngoài ra, Ê-sau1:38 Nt Sê-i-rơ còn sinh các con trai khác là Lô-than, Sô-banh, Xi-bê-ôn, A-na, Đi-sôn, Ét-xe, và Đi-san.

Con trai của Lô-than là Hô-ri và Hê-man. Em gái của Lô-than là Thim-na.

Con trai của Sô-banh là Anh-van, Ma-na-hát, Ê-banh, Sê-phô, và Ô-nam.

Con trai của Xi-bê-ôn là Ai-gia và A-na.

Con trai của A-na là Đi-sôn.

Con trai của Đi-sôn là Hem-đan, Ếch-ban, Ích-ran, và Kê-ran.

Con trai của Ét-xe là Binh-han, Xa-van, và A-can.

Con trai của Đi-san là U-xơ và A-ran.

Những Người Cai Trị Vùng Ê-đôm

Đây là tên các vua nước Ê-đôm trị vì lúc Ít-ra-ên chưa có vua:

Bê-la, con Bê-ô, đóng đô tại thành Đin-ha-ba.

Khi Bê-la chết, Giô-báp, con trai Xê-rách, ở Bốt-ra lên ngôi kế vị Bê-la.

Khi Giô-báp chết, Hu-sam, người xứ Thê-man, kế vị Giô-báp.

Khi Hu-sam chết, Ha-đát con trai Bê-đa, người đã đánh tan quân đội Ma-đi-an ở đồng bằng Mô-áp, lên ngôi kế vị Hu-sam và đóng đô tại A-vít.

Khi Ha-đát chết, Sam-la, quê ở Ma-rê-ca, kế vị Ha-đát.

Khi Sam-la chết, Sau-lơ, quê ở Rê-hô-bốt, kế vị Sam-la.

Khi Sau-lơ chết, Ba-anh Ha-nan, con trai Ách-bô, kế vị Sau-lơ.

Khi Ba-anh Ha-nan chết, Ha-đát kế vị Ba-anh Ha-nan và đóng đô tại Pha-i. Hoàng hậu tên là Mê-hê-ta-bê-ên, con gái Mát-rết, cháu ngoại Mê-xa-háp. Sau đó Ha-đát băng hà.

Ê-đôm có các trưởng tộc là Thim-na, Anh-va, Giê-hết, Ô-hô-li-ba-ma, Ê-la, Phi-nôn, Kê-na, Thê-man, Míp-xa, Mác-đi-ên, và Y-ram. Đó là các trưởng tộc của Ê-đôm.

Read More of 1 Sử Ký 1

1 Sử Ký 2:1-17

Dòng Dõi của Ít-ra-ên

Con trai của Ít-ra-ên là:

Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-luân, Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-se.

Dòng Dõi của Giu-đa

Giu-đa cưới vợ là Ba-sua, người Ca-na-an, sinh ba con trai là Ê-rơ, Ô-nan, và Sê-la. Nhưng Ê-rơ gian ác đến nỗi bị Chúa Hằng Hữu giết. Ta-ma, con dâu của Giu-đa, sinh cho ông hai con sinh đôi là Phê-rết và Xê-rách. Vậy Giu-đa được năm con trai.

Con trai của Phê-rết là Hết-rôn và Ha-mun.

Con trai của Xê-rách là Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-côn, và Đa-ra, tất cả là năm người.

Con trai của Cát-mi là A-can (người ăn cắp thánh vật và gây đại nạn cho người Ít-ra-ên).

Con trai của Ê-than là A-xa-ria.

Từ Con Cháu của Hết-rôn đến Đa-vít

Con trai của Hết-rôn là Giê-rác-mê-ên, Ram, và Ca-lép.

Ram sinh A-mi-na-đáp.

A-mi-na-đáp sinh Na-ha-sôn, là một lãnh tụ của người Giu-đa.

Na-ha-sôn sinh Sanh-ma.

Sanh-ma sinh Bô-ô.

Bô-ô sinh Ô-bết.

Ô-bết sinh Gie-sê.

Giê-se sinh con đầu lòng là Ê-li-áp, con thứ nhì là A-bi-na-đáp, con thứ ba là Si-mê-a, con thứ tư là Na-tha-na-ên, con thứ năm là Ra-đai, con thứ sáu là Ô-xem, con thứ bảy là Đa-vít.

Chị em của họ là Xê-ru-gia và A-bi-ga-in. Xê-ru-gia sinh A-bi-sai, Giô-áp, và A-sa-ên. A-bi-ga-in lấy chồng là Giê-the, người Ích-ma-ên, sinh A-ma-sa.

Read More of 1 Sử Ký 2