Zaburi 122
Sifa Kwa Yerusalemu
Wimbo wa kwenda juu. Wa Daudi.
1122:1 Isa 49:10; Yer 31:6; Zek 8:21Nilishangilia pamoja na wale walioniambia,
“Twende nyumbani ya Bwana.”
2Ee Yerusalemu, miguu yetu imesimama
malangoni mwako.
3122:3 2Sam 5:9; Efe 2:21Yerusalemu imejengwa vyema kama mji
ambao umeshikamanishwa pamoja.
4122:4 Kum 16:16; Kut 16:34Huko ndiko makabila hukwea,
makabila ya Bwana,
kulisifu jina la Bwana kulingana na maagizo
waliopewa Israeli.
5Huko viti vya enzi vya hukumu hukaa,
viti vya enzi vya nyumba ya Daudi.
6122:6 Za 26:8; Isa 62:6; Yer 51:50Omba kwa ajili ya amani ya Yerusalemu:
“Wote wakupendao na wawe salama.
7122:7 1Sam 25:6; Za 48:3Amani na iwepo ndani ya kuta zako
na usalama ndani ya ngome zako.”
8Kwa ajili ya ndugu zangu na marafiki,
nitasema, “Amani iwe ndani yako.”
9122:9 Za 128:5Kwa ajili ya nyumba ya Bwana Mungu wetu,
nitatafuta mafanikio yako.
Thi Thiên 122
Cầu Phước cho Giê-ru-sa-lem
(Thơ của Đa-vít. Bài ca lên Đền Thờ)
1Tôi vui khi người ta giục giã:
“Chúng ta cùng đi lên nhà Chúa Hằng Hữu.”
2Hỡi Giê-ru-sa-lem,
chúng ta dừng chân tại cửa ngươi.
3Thành Giê-ru-sa-lem được xây cất;
liên kết nhau chặt chẽ vô cùng.
4Các đại tộc Ít-ra-ên—con dân Chúa—
đều lên đây.
Y theo tục lệ Ít-ra-ên,
để cảm tạ Danh Chúa Hằng Hữu.
5Vì tại đây, ngôi xét xử được thiết lập,
là ngôi vua nhà Đa-vít.
6Hãy cầu hòa bình cho Giê-ru-sa-lem.
Nguyện ai yêu ngươi sẽ được hưng thịnh.
7Hỡi Giê-ru-sa-lem, nguyện cho hòa bình trong thành
và thịnh vượng trong lâu đài.
8Vì gia đình và bè bạn tôi, tôi nguyện cầu:
“Nguyện ngươi được an lạc.”
9Vì nhà Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta,
Tôi cầu xin phước lành cho ngươi, hỡi Giê-ru-sa-lem.