Obadiya 1 – LCB & VCB

Luganda Contemporary Bible

Obadiya 1:1-21

11 a Is 63:1-6; Yer 49:7-22; Ez 25:12-14; Am 1:11-12 b Is 18:2 c Yer 6:4-5Kuno kwe kwolesebwa kwa Obadiya.

Mukama Ayinzabyonna kwe yamuwa ku bikwata ku nsi ya Edomu.

Tuwulidde obubaka obuva eri Katonda,

Katonda yaweereza omubaka eri amawanga n’obubaka buno nti,

“Mugolokoke tulumbe Edomu tumulwanyise.”

2“Laba, ndibafuula aba wansi ennyo mu mawanga,

era olinyoomererwa ddala.

33 a Is 16:6 b Is 14:13-15; Kub 18:7Mwelimbye n’amalala agali mu mitima gyammwe,

mmwe abasula mu mpuku ez’omu njazi,

era ne muzimba amaka gammwe waggulu ku njazi.

Mmwe aboogera nti,

‘Ani alituwanulayo n’atussa wansi?’

44 a Kbk 2:9 b Is 14:13 c Yob 20:6Wadde nga mwewanika waggulu ng’empungu

era ne muzimba ebisu byammwe wakati w’emmunyeenye,

ndibawanulayo ne mbasuula wansi,”

bw’ayogera Mukama.

55 Ma 24:21“Singa ababbi babajjira,

n’abanyazi ne babalumba ekiro,

akabi nga kaba kabatuuseeko.

Tebandibabbyeko byonna bye baagala?

Oba singa abanozi b’emizabbibu bakujjiridde,

tebandireseeko obuzabbibu butono nnyo?

6Esawu alinyagulurwa,

eby’obugagga bye ebikusike birinyagibwa.

77 a Yer 30:14 b Zab 41:9Abaalagaana naawe balikusindiikiriza ku nsalo,

Mikwano gyo balikulimbalimba ne bakuwangula;

abo abalya emmere yo balikutega omutego,

balikutega omutego kyokka toliguvumbula.

88 Yob 5:12; Is 29:14“Ku lunaku olwo,

sirizikiriza bagezi b’e Edomu,

abantu ab’amagezi ababeera mu nsozi za Esawu?” bw’ayogera Mukama.

99 Lub 36:11, 34“Abalwanyi bo abazira ggwe, Temani, balitya,

era na buli muntu mu nsozi za Esawu

alittibwa.

1010 a Yo 3:19 b Zab 137:7; Am 1:11-12 c Ez 35:9Olw’ebikolwa eby’obukambwe ebyo bye wakola muganda wo Yakobo,

oliswazibwa.

Olizikirizibwa n’otaddayo kuwulirwa.

1111 Nak 3:10Ku lunaku lwe wayimirira ku bbali n’otofaayo,

nga banyaga obugagga bwa Isirayiri,

ne bannaggwanga ne bayingira mu miryango gye,

ne bakuba obululu okulaba atwala Yerusaalemi,

wali omu ku bo.

1212 a Ez 35:15 b Nge 17:5 c Mi 4:11Tosaanye kusekerera muganda wo

mu biseera bye eby’okulaba ennaku,

wadde okusanyuka ku lunaku

olw’okuzikirira kw’abantu ba Yuda,

newaakubadde okwewaana ennyo

ku lunaku lwe baatawaanyizibwa ennyo.

1313 Ez 35:5Temukumba nga muyita mu miryango gy’abantu bange

ku lunaku kwe baalabira obuyinike,

wadde okubasekerera

ku lunaku kwe baabonaabonera,

newaakubadde okutwala obugagga bwabwe

ku lunaku lwe baatuukibwako akabi.

14Temulindira mu masaŋŋanzira

okutta abo abadduka,

wadde okuwaayo abawonyeewo

mu biro eby’okulabiramu ennaku.

1515 a Ez 30:3 b Yer 50:29; Kbk 2:8“Olunaku luli kumpi kwe ndisalira

amawanga gonna omusango.

Nga bwe mwakola abalala, nammwe bwe mulikolebwa.

Ebikolwa byammwe biribaddira.

1616 Yer 25:15; 49:12Ng’abantu bange bwe baanywa ekikompe eky’ekibonerezo ku lusozi lwange olutukuvu

n’amawanga ageetooloddewo bwe galikinywa obutakoma;

balikinywa,

babe ng’abataganywangako.

1717 a Am 9:11-15 b Is 4:3Naye ku Lusozi Sayuuni baliwona,

kubanga lutukuvu,

n’ennyumba ya Yakobo

eritwala omugabo gwabwe.

1818 Zek 12:6Ennyumba ya Yakobo eriba omuliro,

n’ennyumba ya Yusufu olulimi olw’omuliro.

Ennyumba ya Esawu eriba bisusunku,

era baligyokya n’eggwaawo.

Tewaliba muntu wa nnyumba ya Esawu

n’omu alisigalawo,

kubanga Mukama akyogedde.

1919 a Is 11:14 b Yer 31:5“Abantu b’e Negebu balitwala

olusozi Esawu,

n’abantu ab’omu biwonvu balitwala

ensi y’Abafirisuuti.

Balyetwalira n’ennimiro ez’omu Efulayimu ne Samaliya,

ne Benyamini ne yeetwalira Gireyaadi.

2020 a 1Bk 17:9-10 b Yer 33:13Ekibiina ky’Abayisirayiri abaali mu buwaŋŋanguse e Kanani,

balyetwalira ensi, okutuukira ddala ku Zalefaasi;

abawaŋŋanguse abaava mu Yerusaalemi abali mu Sefalaadi,

balyetwalira ebibuga mu Negebu.

2121 Zab 22:28; Zek 14:9, 16; Kub 11:15Abanunuzi balyambuka ku Lusozi Sayuuni,

okufuga ensozi za Esawu.

Obwakabaka buliba bwa Mukama.”

Vietnamese Contemporary Bible

Áp-đia 1:1-21

1Đây là khải tượng của Chúa Hằng Hữu Chí Cao hiển lộ cho Áp-đia thấy về xứ Ê-đôm.

Loan Báo Đoán Phạt Ê-đôm

Chúng tôi đã nghe một sứ điệp từ nơi Chúa Hằng Hữu rằng

một sứ giả được sai đến với các dân tộc và kêu gọi:

“Hãy vùng dậy, hỡi mọi người!

Chúng ta hãy đem quân tấn công Ê-đôm!”

2Chúa Hằng Hữu phán về Ê-đôm:

“Ê-đôm, Ta sẽ làm cho ngươi nhỏ bé giữa các nước;

ngươi sẽ bị mọi người khinh rẻ.

3Vì kiêu ngạo nên ngươi đã tự lừa dối mình

vì ngươi ở giữa những vầng đá

và nhà ngươi trên núi cao.

Ngươi khoác lác hỏi rằng:

‘Ai có thể xô ta xuống đất được?’

4Dù ngươi bay cao như đại bàng

và làm tổ giữa các ngôi sao,

Ta cũng xô ngươi xuống.”

Chúa Hằng Hữu phán vậy.

5“Dù bọn trộm cướp xông vào giữa đêm và cướp bóc ngươi,

(thảm họa nào đang chờ ngươi!),

chúng cũng không lấy sạch tất cả.

Dù bọn ăn cắp vào càn quét vườn nho ngươi,

chúng cũng để sót vài chùm cho người nghèo.

Nhưng kẻ thù ngươi thì quét sạch ngươi!

6Mọi góc xó và ngõ ngách của Ê-sau

sẽ bị lục soát rất kỹ.

Tất cả các bảo vật cất giấu đều bị khám phá và cướp hết.

7Tất cả nước đồng minh ngươi sẽ phản bội ngươi.

Chúng sẽ đuổi dân ngươi ra khỏi đất nước ngươi.

Chúng hứa hẹn cho ngươi được bình an

nhưng trong lòng thì âm mưu lừa gạt và tiêu diệt ngươi.

Những bạn ngươi tin cậy sẽ gài bẫy hại ngươi,

ngươi chẳng hề hay biết.

8Trong ngày ấy, sẽ không một người khôn ngoan nào

còn lại trong cả xứ Ê-đôm,”

Chúa Hằng Hữu phán vậy.

“Vì trên các núi của Ê-sau

Ta sẽ tiêu diệt những người có tri thức.

9Các dũng sĩ can trường của Thê-man

sẽ hoang mang sợ hãi,

và mọi người trên núi Ê-sau

đều sẽ bỏ mạng trong cuộc tàn sát.”

Lý Do Trừng Phạt Ê-đôm

10“Vì ngươi đã đối xử tàn bạo

với anh em ngươi là Gia-cốp,

nên ngươi bị sỉ nhục

để rồi bị loại trừ vĩnh viễn.

11Khi họ bị quân địch xâm lăng,

ngươi chỉ đứng từ xa, không chịu giúp đỡ họ.

Quân ngoại xâm lấy đi mọi tài sản của họ

và bắt thăm chia đất trong Giê-ru-sa-lem,

còn ngươi thì hành động như kẻ thù của Ít-ra-ên.

12Lẽ ra, ngươi không nên nhìn hả hê

khi chúng lưu đày anh em ngươi đến những xứ xa xôi.

Ngươi không nên reo mừng

khi người Giu-đa chịu bất hạnh như vậy.

Ngươi không nên há miệng tự cao

trong ngày nó bị hoạn nạn.

13Lẽ ra, ngươi không nên tước đoạt đất của Ít-ra-ên

khi họ đang chịu tai ương như thế.

Ngươi không nên hả hê nhìn họ bị tàn phá

khi họ đang chịu khốn khó.

Ngươi không nên chiếm đoạt tài sản của họ

trong ngày họ đang chịu tai họa.

14Lẽ ra, ngươi đừng chặn các thông lộ

để giết các đào binh.

Ngươi không nên bắt những người sống sót

và giao nạp họ trong ngày đại họa.”

Ê-đôm bị Hủy Diệt, Ít-ra-ên Được Phục Hồi

15“Ngày đã gần kề khi Ta, Chúa Hằng Hữu,

sẽ xét xử mọi dân tộc vô thần.

Ngươi đối xử với Ít-ra-ên thể nào,

người ta sẽ đối xử với ngươi thể ấy.

Tất cả việc làm gian ác của ngươi

sẽ bị báo trả đích đáng trên đầu người.

16Ngươi đã nhai nuốt dân Ta

trên núi thánh Ta thể nào,

thì ngươi và các dân tộc chung quanh

cũng sẽ nhai nuốt hình phạt mà Ta đổ trên ngươi.

Đúng vậy, tất cả dân tộc sẽ uống và say khướt

rồi biến mất khỏi lịch sử.”

17Nhưng Núi Si-ôn sẽ là nơi trú ẩn cho người chạy trốn;

núi ấy sẽ được thánh hóa.

Và nhà Gia-cốp sẽ trở lại

để được nhận sản nghiệp mình.

18Nhà Gia-cốp sẽ thành đám lửa

và Ê-sau sẽ như cánh đồng rơm khô héo.

Con cháu Giô-sép sẽ thành ngọn lửa

ầm ầm băng qua đồng, thiêu đốt mọi thứ.

Nhà Ê-sau sẽ không có một người nào sống sót.

Ta, Chúa Hằng Hữu, đã phán vậy!

19Dân Ta đang sống tại Nê-ghép

sẽ chiếm giữ các núi của Ê-sau.

Những người sống tại Sơ-phê-la

sẽ trấn đóng đất Phi-li-tin

và sẽ chiếm giữ các đồng ruộng Ép-ra-im và Sa-ma-ri.

Và những người Bên-gia-min

sẽ được đất Ga-la-át.

20Những người bị lưu đày của Ít-ra-ên sẽ trở về vùng đất của họ

và chiếm giữ vùng duyên hải Phê-nê-nia20 Nt xứ người Ca-na-an cho đến tận Sa-rép-ta.

Những tù nhân từ Giê-ru-sa-lem bị lưu đày tại Sê-pha-rát

sẽ trở về nhà và tái thiết các làng mạc của Nê-ghép.

21Những người được giải cứu sẽ lên Núi Si-ôn trong Giê-ru-sa-lem

để cai quản khắp núi đồi Ê-sau.

Và vương quốc ấy sẽ thuộc về Chúa Hằng Hữu.