Mikka 1 – LCB & VCB

Luganda Contemporary Bible

Mikka 1:1-16

11:1 a Yer 26:18 b 1By 3:12 c 1By 3:13 d Kos 1:1 e Is 1:1Mu mirembe Yuda gye yagenda efugibwa bakabaka bano: Yosamu, ne Akazi, ne Keezeekiya, Mikka eyali Omumolasuuti, yafuna obubaka obuva eri Mukama, obukwata ku kibuga Samaliya ne Yerusaalemi.

21:2 a Zab 50:7 b Yer 6:19 c Lub 31:50; Ma 4:26; Is 1:2 d Zab 11:4Muwulire mmwe abantu mwenna,

muwulire mmwe ebintu byonna ebiri mu nsi, ne bonna abagirimu,

Mukama Ayinzabyonna asinziira mu yeekaalu ye entukuvu,

ng’alina by’abalumiriza.

31:3 a Is 18:4 b Am 4:13Mulabe, Mukama ajja ng’ava mu ggulu ku ntebe ye

ng’akka ku nsi ng’atambulira ku nsozi waggulu.

41:4 a Zab 46:2, 6 b Kbl 16:31; Nak 1:5N’ensozi zirisaanuukira wansi w’ebigere bye

era n’ebiwonvu ne byatika ne bisaanuuka

ng’ebisenge by’emizindu by’enjuki ebyokeddwa omuliro,

ng’amazzi g’ekiyiriro bwe gakulukuta ku lusozi nga gayirira ku bbangabanga.

51:5 Am 8:14Bino byonna biribeerawo olw’okwonoona kwa Yakobo,

olw’ebibi by’ennyumba ya Isirayiri.

Ekibi kya Yakobo kye kiruwa?

Si ye Samaliya?

Kifo ki ekigulumivu ekya Yuda?

Si Yerusaalemi?

61:6 a Am 5:11 b Ez 13:14“Noolwekyo nzija kubetenta Samaliya ngifuule ebifunfugu,

kifuuke nga ennimiro ey’okusimbamu emizabbibu.

Ndiyiwa amayinja gaakyo mu kiwonvu

N’emisingi gyakyo ne ngireka nga gyasamye.

71:7 a Ez 6:6 b Ma 9:21 c Ma 23:17-18Bakatonda baakyo bonna be basinza, balisekulwasekulwa;

ebintu byonna ebyaweebwayo ng’ebirabo mu yeekaalu biriggya omuliro;

ndizikiriza bakatonda baakyo bonna be beekolera.

Ng’ebirabo ebyo bwe byafunibwa mu bwenzi,

bwe bityo bwe biritwalibwa mu bwenzi ne bikozesebwa.”

Okukaaba n’Okukungubaga

81:8 Is 15:3Kyendiva nkaaba ne nkuba ebiwoobe,

ne ntambula nga sambadde ngatto, era nga ndi bukunya.

Ndikaaba ng’ekibe,

ne nkuba ebiwoobe ng’abaana b’ekiwuugulu.

91:9 a Yer 46:11 b 2Bk 18:13 c Is 3:26Ekiwundu kye tekiwonyezeka,

ne Yuda ky’alwadde.

Kituukidde ddala ku mulyango gw’abantu bange,

ne ku Yerusaalemi yennyini.

Omulabe Asemberera Yerusaalemi

10Temukibuulira mu Gaasi,

temukaaba maziga n’akatono.

Mwevulungulire mu nfuufu

mu Besuleyafula.

111:11 Ez 23:29Muyiteewo nga muli bwereere nga muswadde,

mmwe ababeera mu Safiri.

Ababeera mu Zanani

tebalifuluma.

Beswezeeri ekuba ebiwoobe,

kubanga tokyalinayo buddukiro.

121:12 Yer 14:19Abo ab’omu Malosi bali mu kulumwa okw’amaanyi

nga balindirira okubeerwa,

kubanga ekibonoobono kivudde eri Mukama,

ne kituuka ne ku mulyango gwa Yerusaalemi.

131:13 Yos 10:3Mwanguwe okusiba amagaali ku mbalaasi

mmwe ababeera mu Lakisi.

Mmwe nsibuko y’ekibi

mu Bawala ba Sayuuni,

kubanga ebibi bya Isirayiri byasangibwa mu mmwe.

141:14 a 2Bk 16:8 b Yos 15:44 c Yer 15:18Noolwekyo muligabira Molesesu eky’e Gaasi

ebirabo ebimusiibula.

Ebibuga by’e Akuzibu birikakasibwa nga bya bulimba

eri bakabaka ba Isirayiri.

151:15 a Yos 15:44 b Yos 12:15Mmwe abantu b’omu Malesa,

ndibasindikira alibawangula n’abafuga.

Oyo ekitiibwa kya Isirayiri

alijja mu Adulamu.

161:16 Yob 1:20Mukungubage, n’emitwe mugimwe

olw’abaana bammwe be mwesiimisa;

mumwe enviiri zammwe nga mukungubaga, emitwe gyammwe gibe ng’egy’ensega,

kubanga abaana bammwe balibaggyibwako ne batwalibwa mu buwaŋŋanguse.

Vietnamese Contemporary Bible

Mi-ca 1:1-16

1Đây là sứ điệp Chúa Hằng Hữu phán dạy Mi-ca, người Mô-rê-sết, trong đời các Vua Giô-tham, A-cha, và Ê-xê-chia của nước Giu-đa. Khải tượng ông thấy liên quan đến Sa-ma-ri và Giê-ru-sa-lem:

Đau Buồn Cho Sa-ma-ri và Giê-ru-sa-lem

2Tất cả các dân tộc, hãy lắng nghe!

Đất và toàn thể muôn loài trên đất, hãy lắng tai.

Cầu Chúa Hằng Hữu Toàn Năng buộc tội các ngươi;

Chúa Hằng Hữu phán từ Đền Thờ thánh của Ngài,

3Kìa! Chúa Hằng Hữu đang đến!

Ngài rời ngai Ngài từ trời

và đạp lên các đỉnh cao của đất.

4Núi tan chảy dưới chân Ngài

và thung lũng tan ra như sáp gặp lửa,

thảy như nước đổ xuống sườn đồi.

5Vì sao vậy?

Vì sự phản nghịch của Ít-ra-ên—

phải, và vì tội lỗi của cả dân tộc.

Ai gây cho Ít-ra-ên phản nghịch?

Chính Sa-ma-ri, kinh đô xứ ấy!

Còn trung tâm thờ tà thần của Giu-đa là đâu?

Chẳng phải là Giê-ru-sa-lem ư!

6“Vậy, Ta, Chúa Hằng Hữu, sẽ biến Sa-ma-ri thành đống gạch vụn.

Đường sá của nó sẽ bị cày xới thành nơi trồng nho.

Ta sẽ đổ các tảng đá xây thành của chúng xuống trũng,

chỉ còn những nền trơ trọi.

7Tất cả tượng hình của chúng sẽ bị đập nát.

Các lễ vật chúng dâng cho tà thần sẽ bị thiêu hủy.

Các thần tượng chúng sẽ đổ nát.

Vì chúng thu tiền công của gái mãi dâm để làm lễ vật,

lễ vật ấy lại dùng trả công cho gái mãi dâm.”

8Vì thế, tôi sẽ khóc lóc và kêu than.

Tôi sẽ đi chân không và ở trần.

Tôi sẽ tru như chó rừng và rên rỉ như chim cú.

9Vì vết thương của dân không thể chữa lành.

Nó còn lan tràn qua Giu-đa,

đến tận cổng thành Giê-ru-sa-lem.

10Đừng loan báo tin này trong thành Gát;

cũng đừng khóc lóc.

Tại Bết Ô-phơ-ra,

hãy lăn lóc trong bụi đất.

11Dân cư Sa-phia trần truồng, xấu hổ đi qua.

Dân cư Xa-a-nan không dám ra khỏi cửa.

Dân cư Bết-hê-xen khóc than,

vì bị lật đổ đến tận nền móng.

12Dân cư Ma-rốt trông đợi phước lành,

nhưng tai họa Chúa đã giáng xuống

tới cổng thành Giê-ru-sa-lem.

13Dân cư La-ki, hãy thắng ngựa quý vào xe mà chạy trốn.

Ngươi là thành đầu tiên của Giu-đa1:13 Nt con gái Si-ôn

đã bắt chước Ít-ra-ên phạm tội

và ngươi dẫn Giê-ru-sa-lem vào tội lỗi.

14Vì thế, ngươi sẽ tặng quà vĩnh biệt cho Mô-rê-sết1:14 Quê hương của Tiên tri Mi-ca xứ Gát;

các gia đình ở Ách-xíp lừa gạt các vua Ít-ra-ên.

15Hỡi dân cư Ma-rê-sa,

Ta sẽ sai một người đến chinh phục thành các ngươi.

Vinh quang của Ít-ra-ên sẽ bị dời qua A-đu-lam.

16Hỡi dân cư Giu-đa,

hãy cạo đầu và khóc lóc cho các đứa con cưng.

Hãy cạo cho sói đầu như chim ó,

vì chúng nó bị lưu đày biệt xứ.