Koseya 14 – LCB & VCB

Luganda Contemporary Bible

Koseya 14:1-9

Okwenenya Kuleeta Omukisa

114:1 Kos 5:5Mudde eri Mukama Katonda wammwe, ggwe Isirayiri.

Ebibi byammwe bye bibaleetedde okugwa.

214:2 a Mi 7:18-19 b Beb 13:15Mudde eri Mukama

nga mwogera ebigambo bino nti,

“Tusonyiwe ebibi byaffe byonna,

otwanirize n’ekisa,

bwe tutyo tunaawaayo ebibala by’akamwa kaffe, ng’ebiweebwayo eby’ente ennume.

314:3 a Zab 33:17; Is 31:1 b Kos 8:6 c Zab 10:14; 68:5Obwasuli tebusobola kutulokola;

Tetujja kwebagala mbalaasi ez’omu ntalo.

Tetuliddayo kwogera nate nti, ‘Bakatonda baffe,’

nga twogera ku bintu bye twekoledde n’emikono gyaffe,

kubanga mu ggwe, bamulekwa mwe bajja okusaasirwa.”

414:4 a Kos 6:1 b Zef 3:17Ndibalekesaayo empisa zaabwe embi,

ne mbaagala awatali kye mbasalidde kya kusasula.

Kubanga obusungu bwange butanudde okubavaako.

514:5 a Lu 2:1 b Is 35:2 c Yob 29:19Ndifaanana ng’omusulo eri Isirayiri:

alimulisa ng’eddanga,

era alisimba emirandira ng’emivule gy’e Lebanooni.

614:6 a Zab 52:8; Yer 11:16 b Lu 4:11Amatabi ge amato galikula;

n’obulungi bwe buliba ng’omuzeyituuni,

n’akaloosa ke kaliba ng’akaloosa k’omuvule gw’e Lebanooni.

714:7 a Zab 91:1-4 b Kos 2:22 c Ez 17:23Abantu balibeera nate wansi w’ekisiikirize kye,

era alibala ng’emmere ey’empeke.

Alimulisa ng’omuzabbibu,

era alyatiikirira nga wayini ow’e Lebanooni.

814:8 nny 3Ggwe Efulayimu mugabo ki gwe nnina mu bakatonda bo?

Ndimwanukula ne mulabirira.

Nninga omuberosi omugimu, era n’ebibala byo biva mu nze.

914:9 a Zab 107:43 b Nge 10:29; Is 1:28 c Zab 111:7-8; Zef 3:5; Bik 13:10 d Is 26:7Abalina amagezi bategeera ensonga zino,

era abakabakaba balibimanya.

Amakuba ga Mukama matuufu,

n’abatuukirivu bagatambuliramu,

naye abajeemu bageesittaliramu.

Vietnamese Contemporary Bible

Ô-sê 14:1-9

Lời Kêu Gọi Ăn Năn

1Hỡi Ít-ra-ên, hãy quay về với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời các ngươi,

vì tội lỗi các ngươi đã làm các ngươi vấp ngã.

2Hãy lấy lời cầu khẩn mà trở lại với Chúa Hằng Hữu.

Hãy thưa với Ngài:

“Xin tha thứ tất cả tội ác chúng con và nhận chúng con với lòng nhân từ,

chúng con sẽ dâng tế lễ ca ngợi14:2 Nt bò con của môi miệng Ngài.

3A-sy-ri không thể cứu chúng con,

hay chúng con không cỡi ngựa chiến nữa.

Không bao giờ chúng con còn gọi các tượng do mình tạo ra rằng:

‘Đây là thần của chúng tôi.’

Không, vì chỉ trong Chúa,

người mồ côi mới được thương xót.”

4Chúa Hằng Hữu phán:

“Ta sẽ chữa lành bệnh bất trung của con;

tình yêu của Ta thật vô hạn,

vì cơn giận Ta sẽ ra đi mãi mãi.

5Ta sẽ đối với Ít-ra-ên

như sương móc tưới nhuần từ trời.

Ít-ra-ên sẽ nở rộ như hoa huệ;

rễ sẽ đâm sâu trong đất

như cây tùng trong Li-ban.

6Các cành con sẽ vươn ra xa như cây ô-liu tươi tốt,

và thơm ngát như cây tùng của Li-ban.

7Dân Ta sẽ một lần nữa sống dưới bóng Ta.

Họ sẽ được tưới nhuần như cây lúa và trổ hoa như cây nho.

Họ sẽ tỏa hương thơm ngào ngạt như rượu Li-ban.

8Hỡi Ép-ra-im, hãy tránh xa các thần tượng!

Chính Ta là Đấng đáp lời cầu nguyện của con và chăm sóc con.

Ta như cây bách luôn xanh tươi;

nhờ Ta mà con sẽ sinh ra nhiều bông trái.”

9Hãy để những người khôn ngoan tìm hiểu những điều này.

Hãy để họ sáng suốt nhận thức cẩn thận.

Vì đường lối của Chúa Hằng Hữu là chân thật và đúng đắn,

những người công chính sẽ bước đi trong đó.

Nhưng trong con đường ấy tội nhân lại vấp ngã.