1Mommoaboa mo ho ano, mommoaboa mo ho ano,
Ao, animguaseɛ ɔman,
2ansa na ɛberɛ a wɔahyɛ no aduru,
na ɛda no resene te sɛ ntɛtɛ,
ansa na Awurade abufuhyeɛ no
aba mo so,
ansa na Awurade abufuo ɛda no
aba mo so.
3Monhwehwɛ Awurade, ahobrɛasefoɔ a mowɔ asase so,
mo a moyɛ nʼahyɛdeɛ.
Monhwehwɛ tenenee, monhwehwɛ ahobrɛaseɛ;
ebia ɔbɛkora mo
Awurade abufuo ɛda no.
Atemmuo A Ɛtia Filistia
4Wɔbɛgya Gasa
na wɔagya Askelon sɛ kurofo.
Owigyinaeɛ na ɔbɛma Asdod ada mpam
na wɔatutu Ekron ase.
5Monnue mo a mote mpoano,
Ao, mo Keretifoɔ;
Awurade asɛm tia mo.
Ao, Kanaan, Filistifoɔ asase.
Mɛtɔre mo ase,
na obiara renka.
6Asase a ɛda mpoano, baabi a Keretifoɔ teɛ
bɛyɛ atenaeɛ ama nnwanhwɛfoɔ
ne wɔn nnwammuo.
7Saa asase no bɛyɛ Yudafie nkaeɛfoɔ no dea;
ɛhɔ na wɔbɛnya mmoa adidibea.
Anwummerɛ wɔbɛdeda wɔ
Askelon afie mu.
Na Awurade, wɔn Onyankopɔn bɛhwɛ wɔn,
na ɔde wɔn ahonyadeɛ nyinaa bɛsane ama wɔn.
Atemmuo A Ɛtia Moab Ne Amon
8“Mate Moab nsopa ne
Amonfoɔ atweetweɛ;
wɔn a wɔsopaa me nkurɔfoɔ
na wɔhunahunaa wɔn wɔ wɔn asase ho.
9Enti, sɛ mete ase yi,”
sɛdeɛ Asafo Awurade,
Israel Onyankopɔn, seɛ nie,
“Ampa ara Moab bɛyɛ sɛ Sodom,
na Amonfoɔ ayɛ sɛ Gomora,
baabi a ewira ne nkyɛn amena wɔ,
asase a ɛda mpan afebɔɔ.
Me ɔman nkaeɛ bɛfom wɔn afa;
me manfoɔ a wɔbɛnya wɔn ti adidim bɛfa wɔn asase.”
10Wɔn ahantan so akatua a wɔbɛnya nie,
sɛ wɔsopa na wɔtwetwe Asafo Awurade nkurɔfoɔ enti.
11Awurade ho suro bɛba wɔn so
ɛberɛ a ɔbɛsɛe asase no so anyame nyinaa.
Mpoano aman nyinaa bɛsɔre no,
wɔ wɔn ankasa wɔn asase so.
Atemmuo A Ɛtia Kus
12“Mo Etiopiafoɔ nso,
mʼakofena ano na wɔbɛkunkum mo.”
Atemmuo A Ɛtia Asiria
13Awurade bɛtene ne nsa wɔ atifi aman so
na wasɛe Asiria,
na wama Ninewe ada mpan koraa
na ɛso awo wesee sɛ anwea pradada so.
14Nnwankuo ne anantwie bɛdeda hɔ,
mmoadoma nyinaa.
Ɛserɛ so patuo ne ɔbonsam anoma
bɛtena nʼadum no so.
Wɔn su bɛgyegye mpomma mu,
mmubuiɛ bɛsisi apono ano akwan,
mpunan a wɔde ntweneduro ayɛ no ho bɛdeda hɔ.
15Yei ne kuropɔn a ɛdi ahurisie
na ɛte asomdwoeɛ mu.
Ɔhoahoa ne ho sɛ,
“Me ne no, obiara nte sɛ me.”
Hwɛ sɛ deɛ atete apansam,
na ayɛ nkeka mmoa atenaeɛ!
Obiara a ɔtwam hɔ no sere no,
hugya ne nsa fɛdie so.
Kêu Gọi Ăn Năn
1Này dân tộc không biết xấu hổ,
hãy tập họp, nhóm hội nghị.
2Tập hợp trước thời điểm,2:2 Nt sinh ra
ngày giờ chưa bay đi như trấu.
Trước khi cơn thịnh nộ dữ dội của Chúa Hằng Hữu
đổ trên các ngươi.
3Hãy tìm kiếm Chúa Hằng Hữu, hỡi những ai nhu mì
đang theo2:3 Nt làm công lý Ngài.
Hãy tìm kiếm sự công chính,
tìm kiếm đức nhu mì.
Có lẽ Chúa Hằng Hữu sẽ bảo vệ các ngươi—
trong ngày thịnh nộ của Ngài.
Trừng Phạt Phi-li-tin
4Vì Ga-xa2:4 Tên các thành phố lớn xứ Phi-li-tin sẽ bị bỏ hoang, Ách-ca-lôn2:4 Tên các thành phố lớn xứ Phi-li-tin điêu tàn,
người Ách-đốt2:4 Tên các thành phố lớn xứ Phi-li-tin sẽ bị trục xuất giữa trưa
và Éc-rôn2:4 Tên các thành phố lớn xứ Phi-li-tin bị nhổ tận gốc.
5Khốn cho dân cư miền duyên hải,
khốn cho dân tộc Kê-rết!2:5 Nt cherethi
Hỡi Ca-na-an là đất của người Phi-li-tin,
Chúa đang lên án ngươi!
Chúa Hằng Hữu sẽ tiêu diệt ngươi
đến nỗi không còn lại một ai cả.
6Miền duyên hải sẽ thành ra đồng cỏ,
nơi mục tử chăn nuôi gia súc
sẽ làm chuồng cho bầy chiên.
7Miền duyên hải ấy dành cho dân còn lại của đại tộc Giu-đa,
họ sẽ chăn nuôi gia súc tại đó.
Họ sẽ nằm ngủ ban đêm
trong các ngôi nhà ở Ách-ca-lôn.
Vì Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của họ,
sẽ thăm viếng họ và đem dân lưu đày về nước.
Trừng Phạt Mô-áp và Am-môn
8Chúa Hằng Hữu Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên phán:
“Ta đã nghe lời chửi rủa của Mô-áp
và tiếng nguyền rủa của Am-môn,
chúng chửi mắng dân Ta
và khoe khoang về biên cương nới rộng.
9Vì thế, thật như Ta hằng sống,
Mô-áp sẽ giống như Sô-đôm,
người Am-môn sẽ giống như người Gô-mô-rơ.
Đất của chúng sẽ biến thành nơi đầy gai gốc,
có nhiều hầm muối và mãi mãi điêu tàn.
Những người sống sót của dân Ta sẽ phá hoại chúng;
dân còn lại sẽ được đất nước chúng làm sản nghiệp.”
10Chúng sẽ bị báo ứng vì tội kiêu ngạo
và vì chúng đã rủa sả dân Ta,
tự tôn tự đại đối với dân của Chúa Hằng Hữu Vạn Quân.
11Chúng sẽ khiếp sợ Chúa Hằng Hữu,
vì Ngài sẽ tiêu diệt tất cả thần trên đất.
Mọi dân sống trong khắp thế giới2:11 Nt của các nước sẽ thờ lạy Chúa Hằng Hữu
tại chỗ mình ở.
Trừng Phạt Ê-thi-ô-pi và A-sy-ri
12Chúa Hằng Hữu phán:
“Chính ngươi, Ê-thi-ô-pi, sẽ bị gươm Ta đâm suốt.”
13Chúa Hằng Hữu sẽ vươn tay đánh về phương bắc,2:13 Có bản ghi: phương Nam
tiêu diệt A-sy-ri và tàn phá Ni-ni-ve,
nó sẽ điêu tàn, khô cằn như sa mạc.
14Các bầy gia súc và thú rừng trong đất nước
sẽ nằm nghỉ giữa thành quách lâu đài.
Bồ nông và con vạc làm tổ trên đầu
các cây cột trong cung điện.
Tiếng chim hót vang qua cửa sổ, cảnh đổ nát trải ra nơi ngạch cửa,
vì cột kèo chạm trỗ bằng gỗ tuyết tùng
đã bị Chúa phơi trần.
15Thành phố này đã từng sống điềm nhiên và tự nhủ:
“Ta đây, ngoài ta không còn ai cả!”
Thế mà bây giờ chỉ còn cảnh điêu tàn hoang phế,
làm chỗ cho thú rừng nằm nghỉ.
Ai đi ngang qua đều khoa tay, nhạo cười.