Hosea 7 – NEN & VCB

Kiswahili Contemporary Version (Neno: Bibilia Takatifu)

Hosea 7:1-16

17:1 Eze 24:13; Hos 4:2; 6:4; Kut 22:2; Sef 2:7; Za 126:1kila mara nilipotaka kumponya Israeli,

dhambi za Efraimu zinafichuliwa

na maovu ya Samaria yanafunuliwa.

Wanafanya udanganyifu,

wevi huvunja nyumba,

maharamia hunyangʼanya barabarani,

27:2 Yer 14:10; 44:21; Mit 5:22; Yer 2:19; 4:18; Hos 8:13; Ay 35:15lakini hawafahamu kwamba

ninakumbuka matendo yao yote mabaya.

Dhambi zao zimewameza,

ziko mbele zangu siku zote.

37:3 Rum 1:32; Yer 28:1-4; Mik 7:3; Hos 4:2; 10:13“Wanamfurahisha sana mfalme kwa maovu yao,

wakuu wao kwa uongo wao.

47:4 Yer 9:2Wote ni wazinzi,

wanawaka kama tanuru

ambayo moto wake mwokaji hana haja ya kuuchochea

kuanzia kukanda unga

hadi umekwisha kuumuka.

57:5 Isa 28:1, 7; Za 1:1Katika sikukuu ya mfalme wetu

wakuu wanawaka kwa mvinyo,

naye anawaunga mkono wenye mizaha.

67:6 Za 21:9Mioyo yao ni kama tanuru,

wanamwendea kwa hila.

Hasira yao inafoka moshi usiku kucha,

wakati wa asubuhi inalipuka

kama miali ya moto.

77:7 Za 14:4; Sef 1:6; Isa 9:13; Hos 13:10Wote ni moto kama tanuru;

wanawaangamiza watawala wao.

Wafalme wake wote wanaanguka,

wala hakuna yeyote kati yao aniitaye mimi.

87:8 Za 106:35; Hos 5:13; 7:11“Efraimu anajichanganya na mataifa;

Efraimu ni mkate ambao haukuiva.

97:9 Isa 1:7; Hos 8:7Wageni wananyonya nguvu zake,

lakini hafahamu hilo.

Nywele zake zina mvi hapa na pale,

lakini hana habari.

107:10 Hos 5:5; Isa 9:13Kiburi cha Israeli kinashuhudia dhidi yake,

lakini pamoja na haya yote

harudi kwa Bwana Mungu wake

wala kumtafuta.

117:11 Mwa 8:8; Hos 9:3; 11:11; Mao 5:6; Yer 2:18“Efraimu ni kama hua,

hudanganywa kwa urahisi na hana akili:

mara anaita Misri,

mara anageukia Ashuru.

127:12 Eze 12:13; 32:3; Law 26:14Wakati watakapokwenda,

nitatupa wavu wangu juu yao;

nitawavuta chini waanguke

kama ndege wa angani.

Nitakaposikia wakikusanyika pamoja,

nitawanasa.

137:13 Hos 9:12, 17; Yer 14:10; 51:9; Eze 34:4-6; Mt 23:37; Za 116:11Ole wao, kwa sababu

wamepotoka kutoka kwangu!

Maangamizi ni yao

kwa sababu wameniasi!

Ninatamani kuwakomboa,

lakini wanasema uongo dhidi yangu.

147:14 Ay 35:9; Yer 3:10; Hos 4:10; 13:16; Za 78:34-37; Amo 2:8Hawanililii mimi kutoka mioyoni mwao,

bali wanaomboleza vitandani mwao.

Hukusanyika pamoja kwa ajili ya nafaka na divai mpya,

lakini hugeukia mbali nami.

157:15 Za 2:1; 140:2; Nah 1:9; Hos 11:3Niliwafundisha na kuwatia nguvu,

lakini wanapanga mabaya dhidi yangu.

167:16 Za 78:57; Eze 23:32; Hos 9:3; 11:5; Mal 3:14Hawamgeukii Yeye Aliye Juu Sana,

wako kama upinde wenye kasoro.

Viongozi wao wataanguka kwa upanga

kwa sababu ya maneno yao ya jeuri.

Kwa ajili ya hili watadhihakiwa

katika nchi ya Misri.

Vietnamese Contemporary Bible

Ô-sê 7:1-16

Tội Ác của Ít-ra-ên

1“Ta muốn chữa lành Ít-ra-ên7:1 Nt Ép-ra-im nhưng tội ác nó lại quá lớn.

Sa-ma-ri toàn là bọn gian ác.

Kẻ trộm lẻn vào trong

và bọn cướp hoành hành bên ngoài!

2Thế mà dân chúng không nhận ra rằng

Ta đang canh chừng chúng.

Tội ác của chúng vây chặt chúng lại,

tất cả đều phơi bày trước mặt Ta.

3Dân chúng làm việc gian ác để cho vua vui thích,

và các hoàng tử ưa chuộng những lời giả dối.

4Tất cả chúng đều ngoại tình,

luôn luôn đốt lửa tình hừng hực.

Chúng như lò nướng giữ độ nóng

trong khi người ta nhồi bột.

5Trong những ngày lễ hoàng tộc, các hoàng tử uống rượu say sưa,

chè chén với những kẻ từng chế giễu chúng.

6Thâm tâm chúng như lò lửa

đầy ắp những âm mưu hại người.

Người nướng bánh ngủ suốt đêm,

đến sáng ngày lại bốc cháy phừng phừng.

7Tất cả đều cháy hừng hực như lò lửa,

đốt thiêu các lãnh đạo của mình.

Chúng giết hết vua này đến vua khác,7:7 Nt trong đời Ô-sê, người Ít-ra-ên đã giết ba vị vua

nhưng không một ai cầu cứu với Ta.

8Nhà Ép-ra-im pha trộn với các dân tộc vô thần,

khiến mình vô dụng như cái bánh nửa chín nửa sống!

9Tội thờ thần tượng đã hút hết năng lực nó

nhưng chúng không hề biết.

Tóc chúng đã bạc,

nhưng chúng không hề nhận ra chúng già và yếu.

10Tính kiêu ngạo của chúng đã tố cáo chúng,

thế mà chúng chẳng quay về với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của chúng

cũng chẳng tìm kiếm Ngài.

11Người Ít-ra-ên khờ dại như bồ câu mất trí,

khi cầu cứu Ai Cập, rồi bay tìm A-sy-ri giúp đỡ.

12Khi chúng bay đi,

Ta sẽ giăng lưới bắt chúng

và bắt chúng như bắt chim trời.

Ta sẽ trừng phạt chúng vì các việc làm gian ác.

13Khốn khổ cho những ai lìa bỏ Ta!

Hãy để chúng chết, vì chúng đã phản bội Ta.

Ta muốn cứu chuộc chúng,

nhưng chúng lại nói dối chống đối Ta.

14Chúng không hết lòng kêu cầu Ta.

Thay vào đó, chúng ngồi than vãn trên giường mình.

Chúng tụ họp nhau, cầu xin các thần nước ngoài để được ngũ cốc và rượu mới,

và chúng quay lưng khỏi Ta.

15Dù Ta huấn luyện và tiếp sức cho chúng,

nhưng chúng vẫn tỏ ra chống lại Ta.

16Chúng cầu cứu khắp nơi trừ ra Đấng Chí Cao.

Chúng vô dụng như cây cung phản trắc.

Các lãnh đạo của chúng sẽ bị kẻ thù giết chết

vì chúng thốt lời phạm thượng Ta.

Rồi người Ai Cập sẽ cười nhạo chúng.”