ヨエル書 1 – JCB & VCB

Japanese Contemporary Bible

ヨエル書 1:1-20

1

1ペトエルの息子ヨエルに、主から次のようなことばがありました。

いなごの来襲

2イスラエルの長老たちよ、聞きなさい。

すべての者よ、聞きなさい。

一生のうちに、いや、イスラエルの全歴史で、

これから話すようなことを、

聞いたことがあるだろうか。

3やがて時がきたら、

このことを子どもたちに話してやりなさい。

この恐ろしい話を代々語り伝えるのだ。

4歯のするどいいなごが作物を食いちぎると、

いなごの大群が残りを食いあさる。

そのあとをばったが襲い、

その残したものを、食い荒らすいなごがあさる。

5酔いどれどもよ、起きて泣け。

ぶどうがすべて荒らされ、

ぶどう酒がなくなったからだ。

6いなごの大群が地を覆う。

数えきれないほどの大群で、

ライオンのような鋭い歯を持った恐ろしい軍団だ。

7わたしのぶどうの木を荒らし、

いちじくの樹皮をはぎ取り、幹も枝も白く、

丸裸にしてしまう。

8婚約者の死を悲しむおとめのように、泣き悲しめ。

9主の神殿にささげる穀物とぶどう酒はなくなり、

祭司たちは喪に服す。

神に仕えるこの者たちの叫ぶ声を聞け。

10畑には作物がなく、

どこもかしこも嘆きと悲しみでいっぱいだ。

穀物も、ぶどうも、オリーブ油もなくなった。

11あなたがた農夫は衝撃を受けて打ちのめされる。

あなたがたぶどう栽培者は嘆く。

小麦も大麦もなくなったので、

嘆き悲しめ。

12ぶどうの木は枯れ、いちじくの木はしおれ、

ざくろは枯れ、りんごの木はしなびた実をつける。

すべての喜びが消えうせてしまった。

悲しみなさい

13祭司たちよ、荒布をまとえ。

神に仕える者たちよ、

祭壇の前で夜どおし泣き明かせ。

あなたがたに必要な穀物やぶどう酒のささげ物が、

もうないからだ。

14断食を布告し、

聖なる集会に集まるよう呼びかけなさい。

主の神殿に、長老たちと全国民を集め、

神の前で泣き悲しめ。

15ああ、恐ろしい刑罰の日がこようとしている。

全能のお方からの破壊がすぐそこまできている。

16食べ物が私たちの目の前から消え、

神の神殿では、

喜びも楽しみも終わってしまう。

17種は土の中で腐り、納屋や穀物倉もからっぽだ。

穀物は畑で枯れてしまった。

18家畜は腹をすかしてうめき、

牧草がないので途方に暮れている。

羊は悲しい鳴き声を上げる。

19主よ、助けてください。

暑さで牧草は枯れ、

木々はすべて焼き尽くされました。

20野の獣も、水がないので

あなたに助けを求めています。

小川は干上がり、牧場は乾ききっています。

Vietnamese Contemporary Bible

Giô-ên 1:1-20

1Chúa Hằng Hữu ban sứ điệp này cho Giô-ên, con trai của Phê-thu-ên.

Than Khóc về Nạn Châu Chấu

2Nghe đây, hỡi các lãnh đạo của toàn dân.

Hãy nghe, hỡi tất cả cư dân sống trong xứ.

Trong mọi thời của các ngươi,

có điều nào như thế xảy ra trước đó không?

3Hãy thuật lại cho con cháu các ngươi,

để con cháu các ngươi kể lại cho con cháu của chúng.

Tiếp tục truyền lại từ đời này sang đời khác.

4Sau khi sâu keo cắn phá mùa màng

thì cào cào ăn những gì còn lại!

Kế đến những gì cào cào bỏ lại, sâu lột vỏ ăn,

rồi những gì sót lại thì châu chấu sẽ ăn.

5Hãy tỉnh thức, hỡi những kẻ say sưa và khóc lóc!

Hãy sầu than, hỡi những kẻ nghiện rượu!

Vì các vườn nho bị tàn phá,

rượu nho ngon ngọt không còn nữa.

6Một đội quân châu chấu xâm lấn đất nước Ta,

một đạo quân kinh hoàng không đếm xuể.

Răng chúng như răng sư tử,

nanh như nanh sư tử cái.

7Chúng cắn nát các cây nho Ta

và tàn phá cây vả Ta,

chúng lột sạch từ gốc đến ngọn,

để trơ những cành trắng phếu.

8Hãy than khóc như thiếu phụ mặc bao gai

than khóc cho cái chết của chồng mình.

9Vì không còn lúa gạo và rượu nho

để dâng lễ trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu.

Vì vậy các thầy tế lễ đều sầu não,

những người phục vụ Chúa Hằng Hữu đều thở than.

10Đồng ruộng đã bị phá hoang,

đất vườn tiêu điều.

Lúa thóc bị hủy hoại,

nho bị héo khô,

và dầu ô-liu cũng cạn kiệt.

11Hãy tuyệt vọng, hỡi tất cả nông gia!

Hãy than van, hỡi những người trồng nho!

Hãy khóc lóc vì lúa mì và lúa mạch—

tất cả mùa màng ruộng đồng—đều đã mất hết.

12Các dây nho đã khô,

và cây vả đã héo.

Cây thạch lựu, cây chà là, và cây táo—

tất cả cây trái—đều đã úa tàn.

13Hãy mặc áo bao gai và kêu khóc, hỡi các thầy tế lễ!

Hãy than van, hỡi những người phục vụ nơi bàn thờ!

Hãy đến, mặc áo bao gai và than khóc suốt đêm,

hỡi những người phục vụ Đức Chúa Trời của tôi.

Vì không còn lễ chay và lễ quán

được dâng lên trong Đền Thờ Đức Chúa Trời các ngươi nữa.

14Hãy công bố1:14 Nt thánh hóa hoặc biệt riêng ngày kiêng ăn;

hãy kêu gọi toàn dân tham dự buổi lễ trọng thể.

Hãy mời các trưởng lão

và toàn thể dân chúng của xứ

vào Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của các ngươi,

và than khóc với Chúa tại đó.

15Ngày của Chúa Hằng Hữu đã gần,

ngày hủy diệt của Đấng Toàn Năng đã đến.

Ôi, ngày ấy đáng sợ biết bao!

16Thực phẩm chúng ta biến mất ngay trước mắt.

Không còn lễ hội vui mừng trong nhà của Đức Chúa Trời chúng ta.

17Hạt giống mục nát trong lòng đất,

và mùa màng thất thu.

Các kho thóc đều trống rỗng,

và các vựa lúa đều tan biến.

18Gia súc gầm rống lên vì đói!

Các bầy bò đi lang thang xiêu xẹo

vì không còn cỏ để ăn.

Các bầy chiên và bầy dê kêu trong đau đớn.

19Thưa Chúa Hằng Hữu, xin cứu giúp chúng con!

Lửa đã thiêu đốt các bãi cỏ ngoài đồng nội,

làm tàn rụi cây cối trong ruộng vườn.

20Các thú rừng cũng kêu van với Chúa

vì sông suối cạn nguồn,

và lửa đã thiêu nuốt đồng cỏ nơi hoang mạc.