Thimo 1 – GKY & VCB

Holy Bible in Gĩkũyũ

Thimo 1:1-33

Ciugo cia Kwambĩrĩria: Gĩtũmi na Muoroto

11:1 Math 13:3; 1Ath 4:29-34Ici nĩ thimo cia Solomoni mũrũ wa Daudi, ũrĩa warĩ mũthamaki wa Isiraeli:

2nĩ thimo cia gũtũma mũndũ agĩe na ũũgĩ, na ataarĩke;

nĩ cia gũtũma ahote gũtaũkĩrwo nĩ ciugo cia ũũgĩ;

3nĩ cia gũtũma mũndũ ataarĩke ahote kũbarĩrĩra mũtũũrĩre wake,

ekage maũndũ marĩa magĩrĩire, na ma kĩhooto, na marĩa mega;

41:4 Thim 8:5; Thim 8:12nĩ cia gũtũma ũrĩa ũtarĩ na ũũgĩ agĩe na ũmenyo,

na cia gũtũma mũndũ mwĩthĩ agĩe na ũmenyo na ũgereri:

51:5 Thim 9:9arĩa oogĩ-rĩ, nĩmathikĩrĩrie na mongerere wĩruti wao,

nao arĩa akũũrani maũndũ metĩkĩre gũtongorio.

61:6 Thab 49:4; Atiir 14:12Ningĩ nĩ cia gũtũma mũndũ ataũkĩrwo nĩ thimo na ngerekano,

na ataũkĩrwo nĩ ciugo cia andũ arĩa oogĩ, na ndaĩ ciao.

7Kĩambĩrĩria kĩa ũmenyo nĩ gwĩtigĩra Jehova,

no arĩa akĩĩgu nĩ mathũire ũũgĩ na ũtaaro.

Mwĩmenyererei Kũheenererio

81:8 Thim 4:1; Jer 35:8Mũrũ wakwa, thikĩrĩria mataaro ma thoguo,

na ndũgatigane na ũrutani wa maitũguo.

9Maũndũ macio magaatuĩka ithaga rĩa kũgemia mũtwe waku,

na ta mũgathĩ wa kũgemia ngingo yaku.

101:10 Ayub 24:15; Gũcook 13:8Mũrũ wakwa, ehia mangĩgakũheenereria-rĩ,

ndũkanetĩkanie nao.

11Mangĩgakwĩra atĩrĩ, “Ũka ũthiĩ hamwe na ithuĩ;

reke tuoherie mũndũ tũite thakame yake,

reke tũcemaceeme mũndũ o na ũtehĩtie;

121:12 Thab 35:25ningĩ reke tũmamerie marĩ muoyo, o ta ũrĩa mbĩrĩra ĩĩkaga,

na marĩ agima, o ta arĩa maharũrũkaga irima;

13Na ithuĩ-rĩ, tũkĩgĩe na indo cia goro cia mĩthemba yothe,

na tũiyũrie nyũmba ciitũ na indo cia ndaho;

14rutithania wĩra na ithuĩ,

tũkorwo na mũhuko ũmwe ithuothe”;

151:15 Thab 119:101; Kĩam 49:6mũrũ wakwa, tiga gũtwarana nao,

ndũkagerere njĩra ciao;

161:16 Isa 59:7nĩgũkorwo magũrũ mao mahanyũkaga mathiĩ mehia-inĩ,

nao mahiũhaga magaite thakame.

17Kaĩ nĩ wĩra wa tũhũ kũiga gĩkerenge

nyoni ciothe igĩkuonaga-ĩ!

181:18 Thab 71:10Andũ aya mohagĩria thakame yao ene;

maceemaga o mĩoyo yao ene!

19Ũcio nĩguo mũthia wa arĩa othe magĩaga na indo na njĩra ya ungumania;

indo icio iniinaga mĩoyo ya arĩa magĩaga nacio.

Mwĩmenyererei Mũtikarege Ũũgĩ

201:20 Ayub 28:12Ũũgĩ nĩ aretana anĩrĩire njĩra-inĩ,

ningĩ agakayũrũrũka arĩ ihaaro-inĩ cia mũingĩ;

21Aragũthũka na mũgambo mũnene arĩ magomano-inĩ ma njĩra kũu kũrĩ inegene,

o na itoonyero rĩa itũũra inene akoria atĩrĩ:

221:22 Thim 6:32; Thab 50:17“Inyuĩ mũtarĩ ũũgĩ-rĩ, nĩ nginya rĩ mũgũtũũra mwendete njĩra cianyu itarĩ cia ũũgĩ?

Nĩ nginya rĩ anyũrũrania megũtũũra makenagĩra kĩnyũrũri,

na arĩa akĩĩgu mathũire ũmenyo?

23Korwo nĩmwetĩkĩrire kũigua ũtaaro wakwa-rĩ,

nĩingĩamũhingũrĩire ngoro yakwa,

ndũme mũmenye meciiria makwa.

241:24 Isa 65:12; Jer 7:13No tondũ nĩmwaregire kũnjigua rĩrĩa ndetanire,

na gũtirĩ mũndũ werũmbũirie hĩndĩ ĩrĩa ndatambũrũkirie guoko gwakwa,

25na mũkĩagĩra mataaro makwa mothe bata,

na mũkĩaga gwĩtĩkĩra ikaanania rĩakwa-rĩ,

261:26 Thab 2:4; 2Ath 19:21niĩ na niĩ nĩngamũthekerera hĩndĩ yanyu ya mwanangĩko,

na ndĩmũnyũrũrie rĩrĩa mũgaakorererwo nĩ mũtino:

27ĩĩ hĩndĩ ĩrĩa guoya ũkaamũkorerera ta kĩhuhũkanio,

rĩrĩa mwanangĩko ũkaamũhaata ta rũhuho rwa kĩhuhũkanio,

rĩrĩa mũgaakinyĩrĩrwo nĩ mĩnyamaro na ruo rwa ngoro.

281:28 Gũcook 1:45; Ezek 8:18“Hĩndĩ ĩyo nĩmakangaĩra, no ndikametĩka;

nĩmakanjetha na kĩyo, no matikanyona.

291:29 Ayub 21:14Tondũ nĩmathũũrire ũmenyo,

na matiigana gũthuura gwĩtigĩra Jehova,

30tondũ matietĩkĩrire mataaro makwa,

na nĩmamenire ikaanania rĩakwa,

311:31 2Maũ 36:16; Jer 6:19makaarĩa maciaro ma mĩthiĩre yao,

na mahũũnio nĩ maciaro ma mathugunda mao.

321:32 Thim 5:22; Isa 66:4Nĩgũkorwo ũgenyũ wa arĩa matarĩ ũũgĩ nĩũkamooraga,

nakuo kwĩgangara kwa arĩa akĩĩgu nĩgũkamaniina;

331:33 Ndar 24:21; Thab 112:8no ũrĩa wothe ũnjiguaga arĩtũũraga na thayũ,

na atũũre ahooreire, atarĩ ũgwati angĩĩtigĩra.”

Vietnamese Contemporary Bible

Châm Ngôn 1:1-33

Mục Đích của Châm Ngôn

1Đây là những châm ngôn của Sa-lô-môn, con trai Đa-vít, vua Ít-ra-ên.

2Để người ta tìm đến khôn ngoan và tiếp thu lời khuyên dạy,

cùng phân biện được tri thức.

3Để đạt đến một đời sống kỷ luật và cẩn trọng,

hành động phải lẽ, công bằng, và ngay thẳng.

4Để giúp người đơn sơ được sáng suốt,

và người trẻ tuổi hiểu biết và thận trọng.

5Người khôn học hỏi châm ngôn để thêm khôn.

Người hiểu biết thấy được đường đi nước bước

6nếu biết ứng dụng châm ngôn, ngụ ngôn

dùng những lời khôn ngoan và những câu đố thâm trầm của hiền nhân.

7Kính sợ Chúa Hằng Hữu là khởi đầu của mọi tri thức,

chỉ có người dại mới coi thường khôn ngoan và huấn thị.

Lời Khuyên của Người Cha: Tìm Kiếm Sự Khôn Ngoan

8Con ơi, phải nghe lời cha khuyên dạy.

Đừng bỏ khuôn phép của mẹ con.

9Đó là trang sức duyên dáng trên đầu con

và dây chuyền xinh đẹp nơi cổ con.

10Con ơi, khi người tội lỗi quyến rũ,

con đừng nghe theo!

11Khi họ bảo: “Hãy đến với chúng ta.

Rình rập và giết người!

Lén hại người lương thiện vô tội!

12Ta sẽ nuốt sống nó như âm phủ;

nuốt trọn như người xuống huyệt sâu.

13Ta sẽ lấy đủ mọi của báu.

Chất của cướp đầy nhà.

14Bạn sẽ cùng chúng ta rút thăm chia của;

rồi tất cả đều chung một túi tiền.”

15Thì con ơi, đừng nghe theo họ!

Chân con phải tránh xa đường họ đi.

16Vì họ nhanh chân theo điều ác.

Vội vàng ra tay đổ máu.

17Khi người giăng lưới bắt chim,

chim khôn bay thoát.

18Nhưng bọn người này tự giăng bẫy;

rồi sa vào bẫy do chính mình giăng ra.

19Đó là số phận người ham lợi bất nghĩa;

lợi ấy sẽ tiêu diệt mạng sống họ.

Sự Khôn Ngoan Kêu Lên Ngoài Đường

20Khôn ngoan lên tiếng ngoài đường.

Loan truyền khắp phố phường.

21Kêu gọi nơi công cộng,

tại cổng thành, trong đô thị:

22“Hỡi người khờ dại, đến bao giờ

ngươi mới thôi chìm đắm u mê?

Đến khi nào người chế nhạo mới bỏ thói khinh khi?

Và người dại thù ghét tri thức đến chừng nào?

23Hãy đến và nghe ta sửa dạy.

Ta sẽ ban thần trí khôn ngoan

để con thông suốt lời ta.

24Nhưng, dù ta kêu gọi, các ngươi vẫn từ nan.

Ta đưa tay chờ đợi, cũng không ai quan tâm.

25Không ai để ý lời ta khuyên răn

hay chịu nghe lời ta quở trách.

26Nên khi các người lâm nạn, ta sẽ cười!

Và chế giễu khi các người kinh hãi—

27khi kinh hoàng vụt đến tựa phong ba,

khi tai ương xâm nhập như bão tố,

và nguy nan cùng khổ ngập tràn.

28Họ sẽ kêu cầu ta, nhưng ta chẳng đáp lời.

Họ sẽ tìm kiếm ta, nhưng không sao gặp được.

29Chính vì họ thù ghét tri thức

và không chịu kính sợ Chúa Hằng Hữu.

30Họ không muốn nghe ta khuyên dạy

và khinh bỉ mọi lời quở trách.

31Vì thế, họ sẽ hứng chịu kết quả công việc mình,

lãnh trọn quả báo mưu mô mình.

32Người ngây thơ chết vì lầm đường lạc lối.

Người dại dột bị diệt vì tự thị tự mãn.

33Nhưng ai nghe ta sẽ sống bình an,

không lo tai họa.”