Habakuku 3 – GKY & VCB

Holy Bible in Gĩkũyũ

Habakuku 3:1-19

Ihooya rĩa Habakuku

1Rĩrĩ nĩ ihooya rĩa mũnabii Habakuku, rĩa kũinwo ta rwĩmbo.

23:2 Ayub 26:14; Thab 90:16Atĩrĩrĩ Jehova, nĩnjiguĩte ũhoro wa ngumo yaku,

nganyiitwo nĩ guoya nĩ ũndũ wa ciĩko ciaku.

Rurumũkia ciĩko ciaku matukũ-inĩ maya maitũ,

ũtũme imenyeke matukũ-inĩ maitũ;

o na hĩndĩ ĩrĩa ũrĩ mũrakaru, iguanagĩra tha.

33:3 Isa 31:1; Thab 48:10Ngai ookire oimĩte Temani,

ũcio Mũtheru agĩũka oimĩte Kĩrĩma kĩa Parani.

Riiri wake ũkĩhumbĩra igũrũ,

naguo ũgooci wake ũkĩiyũra thĩ.

4Ũkengi wake wahaanaga ta riũa rĩkĩratha;

mĩrũri yahenũkaga kuuma guoko-inĩ gwake,

naho hau nĩho hinya wake wahithĩtwo.

53:5 Alaw 26:5Mũthiro nĩguo wamũtongoragia;

mũrimũ wa mũthiro ũkamuuma thuutha.

63:6 Kĩam 49:26; Thab 18:7Aarũgamire, agĩthingithia thĩ;

agĩcũthĩrĩria agĩtũma ndũrĩrĩ ciinaine.

Irĩma cia tene ikĩmumuthũka,

natuo tũrĩma twa tene tũkĩmomoka.

Mĩthiĩre yake-rĩ, nĩ ya tene na tene.

73:7 Atiir 7:24-25; Thaam 19:18Nĩndonire andũ arĩa matũũraga hema cia Kushani marĩ na mĩnyamaro,

nao arĩa matũũraga Midiani maiyũrĩtwo nĩ ruo rũnene.3:7 Andũ a Kushani na Midiani maarĩ Aarabu arĩa matũũraga gũkuhĩ na Edomu.

83:8 Thab 68:18; Thaam 7:20Wee Jehova-rĩ, nĩ njũũĩ warakarĩire?

Mangʼũrĩ maku-rĩ, nĩ tũrũũĩ mokĩrĩire?

Wee-rĩ, wokĩrĩire iria na mangʼũrĩ maku

rĩrĩa wahaicĩte mbarathi ciaku

na ngaari ciaku cia ũhootani cia ita?

9Nĩwarutire ũta waku, ũkĩwoya na igũrũ,

na ũgĩĩtia mĩguĩ mĩingĩ.3:9 Mĩguĩ haha nĩ heni na marurumĩ iria Mwathani aahũthĩrire.

Nayo thĩ ũkĩmĩgayania na njũũĩ;

103:10 Thab 77:16irĩma ciakuonire ikĩĩnyogonda.

Kĩguũ kĩa maaĩ nakĩo gĩgĩtherera;

maaĩ ma kũrĩa kũriku makĩhũũyũka,

na makĩambararia makũmbĩ mamo na igũrũ taarĩ moko.

113:11 Josh 10:13; Thab 18:14; Zek 9:14Riũa na mweri nĩciarũgamire o ro ũguo kũu igũrũ,

ciona ũtheri wa mĩguĩ yaku ĩkĩrathũka,

na ciona kũhenia gwa itimũ rĩaku rĩkĩmenũka.

12Watuĩkanĩirie thĩ na mangʼũrĩ,

na ũkĩhũũra ndũrĩrĩ ũrĩ na marakara.

133:13 Thaam 13:21; 2Sam 23:1Wokire kũhonokia andũ aku,

na ũhonokie ũrĩa waku mũitĩrĩrie maguta.

Wahehenjire kĩongo kĩa nyũmba ya waganu,

ũkĩmĩtharia nginya itina-inĩ ciayo.

143:14 Atiir 7:22Wamũtheecire mũtwe na itimũ rĩake mwene,

rĩrĩa njamba ciake cia ita ciatũtharĩkĩire itũharaganie;

cigakenagĩrĩra ta igũtambuura athĩĩni arĩa mehithĩte.

153:15 Ayub 9:8; Thaam 15:8Wee wakinyire iria igũrũ na mbarathi ciaku,

ũgĩthuka maaĩ macio maingĩ, magĩtuĩka makũmbĩ manene.

16Ndaiguire ũhoro ũcio,

ngoro yakwa ĩgĩtumatuuma,

nacio iromo ciakwa ikĩinaina nĩ mũgambo ũcio;

mahĩndĩ makwa makĩonja,

namo magũrũ makwa makĩinaina.

No niĩ nĩngweterera ngirĩrĩirie,

nginya mũthenya ũrĩa wa kũnyariirĩka ũgaakinya,

ũkore rũrĩrĩ rũrĩa rũtũtharĩkagĩra.

173:17 Jer 5:17Atĩrĩrĩ, o na mũkũyũ ũngĩaga kũruta kĩro,

nayo mĩthabibũ yaage thabibũ,

o naguo mũtamaiyũ wage maciaro,

nayo mĩgũnda yaage irio;

o na kũngĩaga ngʼondu gĩcegũ

na kwage ngʼombe ciugũ-inĩ-rĩ,

183:18 Isa 61:10; Luk 1:47niĩ no ndĩrĩkenagĩra Jehova,

njanjamũkage nĩ ũndũ wa Ngai Mũhonokia wakwa.

193:19 Gũcook 33:29; Thab 18:33Mwathani Jehova nĩwe hinya wakwa,

atũmaga magũrũ makwa magĩe ihenya ta magũrũ ma thwariga,

nake aahotithagia kũhaica kũrĩa gũtũũgĩru.

Kũrĩ mũtongoria wa nyĩmbo. Rwĩmbo rũrũ nĩ rwa kũinwo na inanda cia mũgeeto.

Vietnamese Contemporary Bible

Ha-ba-cúc 3:1-19

Lời Cầu Nguyện của Ha-ba-cúc

1Đây là lời cầu nguyện của Tiên tri Ha-ba-cúc, theo nhịp điệu khải hoàn ca:3:1 Nt shiggayon một bài ca đàn và hát theo nhịp điệu hùng mạnh như vũ bão, như quân nhạc, như khải hoàn ca (kd)

2Lạy Chúa Hằng Hữu, con đã nghe tất cả về Ngài.

Xin Chúa truyền sức sống vào công việc Ngài

giữa các năm tháng vần xoay.

Giữa thời gian diễn tiến, xin Chúa dạy mọi người biết rõ.

Trong cơn thịnh nộ,

xin Ngài đừng quên thương xót.

3Đức Chúa Trời ngự đến từ Thê-man.

Đấng Chí Thánh từ Núi Pha-ran giáng xuống.

Vinh quang Ngài phủ các tầng trời.

Tiếng ngợi ca vang lừng khắp đất.

4Chúa rạng rỡ như mặt trời bừng sáng.3:4 Nt vinh quang Ngài như ánh sáng

Bàn tay Ngài phát ánh hào quang

chứa đầy năng lực.

5Ôn dịch hủy diệt đi trước Ngài;

chân Ngài bắn ra tên lửa.

6Chúa đứng lên đo đạc mặt đất.

Một cái nhìn của Chúa đủ đảo lộn các dân tộc.

Các núi vạn cổ chạy tản mác,

các đồi thiên thu bị san bằng.

Đường lối Chúa vẫn như thuở xa xưa!

7Tôi thấy các trại Cúc-san tan tành,

các trướng màn Ma-đi-an rúng động.

8Lạy Chúa Hằng Hữu, có phải Ngài giận các dòng sông?

Cơn thịnh nộ Ngài đổ trên sông dài, biển rộng,

khi Ngài cưỡi ngựa và chiến xa cứu rỗi.

9Chúa lấy cây cung ra khỏi bao,

đúng theo lời Chúa đã thề hứa.3:9 Ctd theo lời thề của cây gậy của lời Chúa

Chúa chia cắt mặt đất bằng các dòng sông.

10Các núi thấy Ngài đều run cầm cập.

Các lượn sóng kéo nhau chạy trốn.

Vực thẳm kêu la kinh khiếp,

và đưa tay đầu hàng.3:10 Nt đưa tay lên cao

11Mặt trời và mặt trăng đứng yên trong bầu trời

vì mũi tên sáng rực của Ngài bắn ra

và gươm của Ngài tuốt trần như chớp nhoáng.

12Chúa nổi giận bước qua mặt đất,

phá tan các nước trong cơn thịnh nộ.

13Chúa ra đi cứu dân Ngài chọn,

giải thoát Đấng được Ngài xức dầu tấn phong.

Chúa đập tan đầu người ác,

lột trần nó từ đầu đến chân.3:13 Nt Chúa đập rơi cái đầu của nhà người gian ác, phơi trần nền móng nó đến tận cổ

14Chúa lấy giáo quân thù đâm đầu các chiến sĩ nó,

chúng kéo đến như giông bão để đánh tôi tan tác,

niềm vui của chúng là ăn nuốt người hiền lành trong nơi bí mật.

15Chúa đạp chân lên mặt biển cả,

cưỡi ngựa đi trên các dòng nước sôi bọt.

16Nghe những điều này toàn thân con run rẩy;

môi con run cầm cập.

Xương cốt con như mục nát ra,

lòng run sợ kinh hoàng.

Con phải yên lặng chờ ngày hoạn nạn,

là ngày bọn xâm lăng tấn công vào đất nước.

17Dù cây vả thôi trổ hoa,

vườn nho ngưng ra trái;

cây ô-liu không còn cung cấp dầu,

đồng ruộng chẳng sản sinh lương thực;

gia súc không còn trong chuồng nữa,

18con vẫn vui mừng trong Chúa Hằng Hữu!

Con sẽ hân hoan trong Đức Chúa Trời là Đấng Cứu Rỗi.

19Chúa Hằng Hữu Toàn Năng là sức mạnh của con!

Ngài cho bước chân con vững như chân hươu,

và dẫn con bước qua các vùng đồi núi rất cao.

(Viết cho nhạc trưởng để xướng ca với dàn nhạc đàn dây.)