Habakuku 2 – GKY & VCB

Holy Bible in Gĩkũyũ

Habakuku 2:1-20

12:1 Thab 48:13; Ezek 3:17Nĩngũrũgama handũ hakwa ha kũrangĩra,

na njikare o hau rũthingo igũrũ.

Njetereire njigue ũrĩa ekũnjĩĩra,

nĩguo menye ũrĩa ingĩcookia nĩ ũndũ wa iteta rĩĩrĩ.

Icookia rĩa Jehova

22:2 Jer 36:2; Kũg 1:19Nake Jehova akĩnjookeria atĩrĩ,

“Andĩka ũguũrio ũyũ,

ũwandĩke wega ihengere-inĩ na ndemwa nene,

nĩgeetha ũthomeke wega,

o na mũndũ angĩkorwo atengʼerete.

32:3 Ezek 12:25; Dan 8:17Nĩgũkorwo ũguũrio ũyũ wetereire ihinda rĩrĩa rĩtuĩtwo;

waragia ũhoro wa matukũ ma mũthia,

na ndũngĩtuĩka wa maheeni.

O na ũngĩikara mũno-rĩ, weterere.

Ti-itherũ nĩũkahingio, na ndũgatĩĩrio.

42:4 Arom 1:17; Agal 3:11“Atĩrĩrĩ, mũndũ mwĩtĩĩi-rĩ,

merirĩria maake ti marũngĩrĩru;

no mũndũ ũrĩa mũthingu

agatũũra muoyo nĩ ũndũ wa gwĩtĩkia gwake;

52:5 Thim 20:1; Hab 1:9ti-itherũ, mũndũ ũcio mwĩtĩĩi nĩakunyanagĩrwo nĩ ndibei;

nĩ mwĩtĩĩi na ndarĩ hĩndĩ ahurũkaga.

Tondũ akorokete ta mbĩrĩra,

na o ta ũrĩa gĩkuũ gĩtaiganagia,

o nake ndaiganagia;

acookanagĩrĩria ndũrĩrĩ ciothe harĩ we,

na agataha andũ a ndũrĩrĩ ciothe.

6“Githĩ andũ othe matikamũthekerera makĩmũnyũrũragia, na mamũnyarare, makiugaga atĩrĩ,

“ ‘Kaĩ mũndũ ũrĩa wĩigagĩra indo cia ũici,

na agetongia na indo cia ũtunyani arĩ na haaro-ĩ!

Egũtũũra ekaga ũguo nginya-rĩ?’

72:7 Thim 29:1Andũ arĩa ũrĩ na thiirĩ wao githĩ matigagũũkĩrĩra o rĩmwe?

Githĩ matikaarahũka, na matũme ũinaine,

macooke makũnyamarie?

82:8 Isa 33:1; Obad 1:15; Ezek 39:10Tondũ nĩũtahĩte ndũrĩrĩ nyingĩ indo ciao,

matigari ma ndũrĩrĩ icio, nĩmagagũtaha indo o nawe.

Nĩ ũndũ nĩũitĩte thakame ya andũ,

na ũkaananga mabũrũri, na matũũra manene, o na arĩa othe marĩ kuo.

92:9 Jer 22:13; Ayub 39:27“Mũndũ ũrĩa wakaga wathani wake,

na agetongia na uumithio ũtarĩ wa kĩhooto,

nĩgeetha aake nyũmba yake handũ igũrũ

nĩguo ehonokie ndakanyiitwo nĩ mwanangĩko,

kaĩ arĩ na haaro-ĩ!

102:10 Jer 26:19Wee wanaciirĩra kũniinwo kwa ndũrĩrĩ nyingĩ,

ũgaconorithia nyũmba yaku mwene,

na ũkoorwo nĩ muoyo waku.

112:11 Josh 24:27; Luk 19:40Mahiga ma rũthingo nĩmakanĩrĩra,

na mĩgamba ya mbaũ nĩĩkamũkĩria.

122:12 Mik 3:10; Ezek 22:2“Mũndũ ũrĩa wakithagia itũũra inene na ũiti wa thakame,

na akahaanda itũũra na njĩra cia ũmaramari, kaĩ arĩ na haaro-ĩ!

13Githĩ Jehova Mwene-Hinya-Wothe ndatuĩte

atĩ wĩra wa andũ no ngũ cia gwakĩrĩria mwaki,

na atĩ ndũrĩrĩ ciĩnogagia o tũhũ?

142:14 Isa 11:9Nĩgũkorwo thĩ nĩĩkaiyũrwo nĩ ũmenyo wa riiri wa Jehova,

o ta ũrĩa maaĩ maiyũrĩte iria-inĩ.

15“Mũndũ ũrĩa ũheaga andũ a itũũra rĩake njoohi,

akamatahĩria mondo-inĩ ya rũũa ya ndibei nginya makarĩĩo,

nĩgeetha erorere njaga yao, kaĩ arĩ na haaro-ĩ!

162:16 Maca 4:21; Thab 16:5Ũkaiyũrwo nĩ thoni, handũ ha kũgĩa na riiri.

Rĩĩrĩ nĩrĩo ihinda rĩaku!

Nyua, ũrĩĩo,

nayo njaga yaku yoneke!

Gĩkombe kuuma guoko-inĩ kwa ũrĩo kwa Jehova

nĩkĩragũkora, na njono nĩikũhumbĩra riiri waku.

172:17 Jer 51:35Haaro ĩrĩa ũrutĩire Lebanoni-rĩ, nĩĩgakũhubĩkania,

na wanangi waku wa nyamũ-rĩ, nĩũgakũmakia mũno.

Nĩ ũndũ nĩũitĩte thakame ya andũ,

na ũkaananga mabũrũri, na matũũra manene, na arĩa othe marĩ kuo.

182:18 1Sam 12:21; Alaw 26:1“Mũhianano mũicũhie nĩ wa bata ũrĩkũ mũndũ aarĩkia kũwacũhia?

O naguo mũhianano wa gũtwekio ũrĩa ũtũmaga andũ maheeneke nĩ wa bata ũrĩkũ?

Nĩgũkorwo ũrĩa ũũthondekaga ehokaga kĩrĩa ombĩte;

athondekaga mĩhianano ĩtaaragia.

192:19 1Akor 12:2; 1Ath 18:27; Hos 4:12Mũndũ ũrĩa wĩraga rũbaũ atĩrĩ, ‘Gĩa na muoyo!’

Kana akeera ihiga rĩtarĩ muoyo atĩrĩ, ‘Arahũka!’ Kaĩ arĩ na haaro-ĩ!

Indo ta icio ciakĩhota kuonia mũndũ njĩra?

Ihumbĩtwo thahabu na betha;

no itirĩ na mĩhũmũ thĩinĩ wacio.

20No rĩrĩ, Jehova arĩ hekarũ-inĩ yake theru;

thĩ yothe nĩĩkire ki ĩrĩ mbere yake.”

Vietnamese Contemporary Bible

Ha-ba-cúc 2:1-20

1Tôi sẽ đứng nơi vọng gác,

bám chặt trên tháp canh.

Nơi đó, tôi sẽ chờ xem Chúa Hằng Hữu phán bảo tôi điều gì,

và Ngài sẽ trả lời thế nào về điều tôi than trách.

Chúa Đáp Lời Lần Thứ Hai

2Chúa Hằng Hữu phán bảo tôi:

“Con hãy chép khải tượng thật rõ trên bảng

để người đang chạy có thể đọc được.

3Vì phải chờ đến đúng thời điểm

khải tượng mới ứng nghiệm.

Nó đang diễn biến nhanh chóng để hoàn tất, không ngoa đâu!

Nếu nó chậm trễ, con hãy đợi.

Vì nó chắc chắn sẽ đến.

Nó không chậm trễ đâu.

4Hãy nhìn kẻ tự kiêu!2:4 Chỉ về người Canh-đê

Họ tin cậy nơi chính mình và sống không ngay thẳng.

Nhưng người công chính sẽ sống bởi đức tin mình.

5Rượu phản trắc hại người kiêu hãnh,2:5 Chỉ về người Canh-đê

nên nó không thế nào tồn tại được.

Bụng nó2:5 Chỉ về người Canh-đê mở rộng như âm phủ,

như sự chết nuốt người không bao giờ no chán.

Nó gom các quốc gia, chất thành từng đống,

để nó mặc sức dày xéo, bóc lột.

6Các dân tộc ấy sẽ đặt cách ngôn và câu đố để chế nhạo nó.

Họ sẽ châm chọc chúng:

‘Khốn cho người cứ mải mê tích trữ những gì chẳng thuộc về mình!’

Nó còn thu sưu cao thuế nặng, bóc lột các dân,

vét đầy kho cho đến khi nào?

7Kẻ thù2:7 Chủ nô ngươi sẽ bỗng nhiên dấy quân,

bất ngờ vùng dậy2:7 Nt thức tỉnh tiến công tiêu diệt ngươi.

Ngươi sẽ thành một chiến lợi phẩm của chúng.

8Vì ngươi đã bóc lột nhiều nước,

nên các nước sẽ bóc lột ngươi để đòi nợ máu,

và báo thù những việc tàn ác ngươi đã làm cho thành phố và con dân của họ.

9Khốn cho người thu lợi bất nghĩa cho nhà mình

để xây tổ mình trên núi cao

mong sao tránh được bàn tay người báo thù.2:9 Bàn tay hung ác

10Tiêu diệt nhiều dân tộc,

ngươi đã mắc tội với lương tâm và chuốc lấy sỉ nhục cho nhà mình.

11Vì đá trong vách tường sẽ kêu la

và kèo trên sườn nhà2:11 Toàn bộ cây gỗ trong ngôi nhà sẽ đáp lại.

12Khốn cho người lấy máu dựng làng mạc,

và lấy gian ác xây thành quách!

13Chẳng phải Chúa Hằng Hữu Vạn Quân đã báo trước

các dân tộc lao khổ để rồi bị lửa thiêu rụi sao?

Các nước nhọc nhằn

rốt cuộc chỉ còn hai tay không!

14Vì tri thức về vinh quang Chúa Hằng Hữu

sẽ đầy tràn khắp thế giới

như nước phủ đầy lòng biển.

15Khốn thay cho người chuốc rượu mời bạn hữu!

Ép họ uống cạn bình

đến say khướt để nhìn họ trần truồng!

16Ngươi đầy dẫy ô nhục, không phải quang vinh.

Ngươi cũng uống chén cay đắng này và bị coi như người vô đạo.2:16 Nt không chịu cắt bì

Bàn tay phải của Chúa Hằng Hữu sẽ đổ chén phẫn nộ trên ngươi,

nên vinh quang ngươi sẽ biến thành sỉ nhục.

17Việc tàn bạo ngươi làm cho Li-ban sẽ bao phủ ngươi.

Việc ngươi tàn sát các thú vật

bây giờ sẽ khiến ngươi khiếp sợ.

Vì máu bao người đã đổ

và vì ngươi đã làm những việc tàn ác cho đất nước,

thành phố, và cho người dân.

18Thần tượng có ích gì đâu!

Đó chỉ là sản phẩm của thợ chạm, thợ đúc.

Đó chỉ là thuật dối gạt tinh vi.2:18 Thầy của sự nói dối

Sao người tạc tượng, người đúc thần

lại tin vào các thần tượng câm điếc ấy!

19Khốn cho người nói với tượng gỗ:

‘Xin ngài thức tỉnh,’

và thưa với tượng đá câm:

‘Xin thần đứng dậy dạy dỗ chúng con!’

Xem kìa, các thần đều bọc vàng bọc bạc sáng ngời,

nhưng chẳng thần nào có một chút hơi thở!

20Nhưng Chúa Hằng Hữu luôn luôn ngự trong Đền Thánh Ngài.

Cả thế giới hãy im lặng trước mặt Ngài.”