Akolosai 4 – GKY & VCB

Holy Bible in Gĩkũyũ

Akolosai 4:1-18

1Inyuĩ aathani-rĩ, ĩkagai ngombo cianyu maũndũ marĩa magĩrĩire na marĩa marĩ kĩhooto, tondũ nĩmũũĩ o na inyuĩ mũrĩ na Mwathi wanyu kũrĩa igũrũ.

Mataaro mangĩ

24:2 Luk 18:1Mwĩheanagei na kĩyo ũhoro-inĩ wa kũhooya, mwĩiguĩte na mũgĩcookagĩria Ngai ngaatho. 34:3 Atũm 14:27Na mũtũhooyagĩre o na ithuĩ, nĩgeetha Ngai ahingũrĩre ndũmĩrĩri iitũ mũrango, nĩgeetha tũhunjagie ũhoro wa hitho ya Kristũ, ũhoro ũrĩa niĩ njohetwo nĩ ũndũ waguo. 4Hooyagai nĩgeetha ndĩũhunjagie na andũ magataũkĩrwo wega, o ta ũrĩa njagĩrĩirwo nĩ gwĩka. 54:5 Aef 5:15; Mar 4:11Tuĩkagai oogĩ harĩ maũndũ marĩa mũrĩĩkaga andũ arĩa matarĩ a thiritũ yanyu; mũtegũte mweke ũrĩa mũrĩ naguo wa gwĩka wega. 64:6 Mar 9:50; 1Pet 3:15Na mũkĩaria, aragiai hĩndĩ ciothe mũiyũrĩtwo nĩ wega wa Ngai, nayo mĩario yanyu ĩtuĩke ta ĩkĩrĩtwo cumbĩ, nĩgeetha mũmenyage ũrĩa mũrĩcookagĩria o mũndũ.

Ngeithi cia Mũthia

74:7 Aef 6:21, 22Tukiko nĩakamũhe ũhoro wakwa wothe. Ũcio nĩ mũrũ wa Ithe witũ twendete mũno, nĩ ndungata ya kwĩhokeka na tũtungataga nake thĩinĩ wa Mwathani. 84:8 Akol 2:2Ndamũtũma kũrĩ inyuĩ nĩ ũndũ wa ũhoro ũyũ kĩũmbe, atĩ mũmenyithio wega ũrĩa ithuĩ tũhaana, na ningĩ atĩ amũũmĩrĩrie ngoro. 94:9 Filem 10Megũũka na Onesimo, mũrũ wa Ithe witũ mwĩhokeku na ũrĩa twendete mũno, nake nĩ ũmwe wanyu. Acio nĩmekũmũhe ũhoro wa ũrĩa maũndũ mothe marekĩka gũkũ.

104:10 Atũm 4:36Nĩmwageithio nĩ Arisitariko ũrĩa tuohetwo nake, o na Mariko nĩamũgeithia, ũrĩa mũihwa wa Baranaba. (Nĩmwĩrĩtwo ũhoro wake; angĩũka kũrĩ inyuĩ-rĩ, mwamũkĩrei.) 114:11 Afil 2:25Jesũ ũrĩa wĩtagwo Jusito o nake nĩamũgeithia. Acio no-o Ayahudi thĩinĩ wa arĩa tũrutithanagia wĩra wa ũthamaki wa Ngai nao, na nĩmatuĩkĩte a kũnyũmĩrĩria. 124:12 Arom 15:30; 1Akor 2:6Epafara, ũrĩa arĩ ũmwe wanyu na ndungata ya Kristũ Jesũ, nĩamũgeithia. We nĩamũhooyagĩra mũno hĩndĩ ciothe, nĩguo mũhote kwĩhaanda wega ũhoro-inĩ wothe wa kũhingia wendi wa Ngai, mũrĩ agima na mũrĩ na kĩĩrĩgĩrĩro gĩkinyanĩru. 134:13 Akol 2:1Niĩ ndĩ na ũira wake atĩ nĩarutaga wĩra na hinya, akenogia nĩ ũndũ wanyu, na nĩ ũndũ wa arĩa marĩ Laodikia na Hierapoli. 144:14 2Tim 4:11; Filem 24Nĩmwageithio nĩ Luka ũrĩa ndagĩtarĩ, mũrata witũ twendete mũno,4:14 Luka nĩwe wandĩkĩte ũhoro wa Paũlũ thĩinĩ wa ibuku rĩa Atũmwo, na aarĩ mũthiritũ ngʼendo-inĩ ciake cia ũmĩceni. o na Dema. 154:15 Akol 2:1; Arom 16:5Geithiai ariũ na aarĩ a Ithe witũ kũu Laodikia, na mũgeithie Numifa na andũ a kanitha ũrĩa ũrĩ gwake mũciĩ.

16Na rĩrĩ, mwarĩkia gũthomerwo marũa maya, matũmei magathomerwo andũ a kanitha wa Laodikia, na inyuĩ no nginya muone atĩ nĩmwathoma marũa ma kuuma kanitha wa Laodikia.

174:17 Filem 2; 2Tim 4:5Na mwĩre Arikipo atĩrĩ: “No nginya wone atĩ nĩwarĩĩkia wĩra ũrĩa wamũkĩrire thĩinĩ wa Mwathani.”

184:18 1Akor 16:21; Ahib 13:3, 25; Atũm 21:33Niĩ Paũlũ nĩ niĩ ndaandĩka ngeithi ici na guoko gwakwa. Ririkanai atĩ ndĩ muohe na mĩnyororo. Wega wa Ngai ũrogĩa na inyuĩ.

Vietnamese Contemporary Bible

Cô-lô-se 4:1-18

1Người chủ hãy đối xử công bằng tử tế với tôi tớ mình. Đừng quên anh chị em cũng có Chủ trên trời đang xem xét hành động của anh chị em.

Lời Khuyên về Sự Cầu Nguyện

2Anh chị em nên kiên nhẫn cầu nguyện, đề cao cảnh giác và tạ ơn Đức Chúa Trời. 3Xin cũng cầu nguyện cho chúng tôi để Đức Chúa Trời mở rộng cửa cho chúng tôi truyền giảng Phúc Âm của Chúa Cứu Thế. Chính vì công tác ấy mà tôi mắc vòng lao lý. 4Xin cầu nguyện Chúa cho tôi truyền giảng Phúc Âm, đầy đủ, rõ ràng.

5Anh chị em nên tìm cơ hội loan báo Phúc Âm cho người khác, phải đối xử khôn khéo với họ. 6Lời nói anh chị em phải luôn luôn ân hậu, mặn mà, để anh chị em đối xử xứng hợp với mọi người.

Lời Chào Thân Ái

7Ty-chi-cơ sẽ tường thuật cho anh chị em mọi việc về tôi. Anh ấy là người anh em yêu dấu, đầy tớ trung thành của Chúa và là bạn đồng sự với tôi trong Chúa. 8Tôi cử anh ấy đến thăm anh chị em để biết rõ tình trạng anh chị em hiện nay và an ủi khích lệ anh chị em. 9Cùng đi với Ty-chi-cơ có Ô-nê-sim, người anh em trung thành thân yêu của chúng tôi và là người đồng hương với anh chị em. Hai anh ấy sẽ tường thuật mọi việc cho anh chị em.

10A-ri-tạc, người bạn tù của tôi tại đây và Mác, anh chị em chú bác với Ba-na-ba, gửi lời thăm anh chị em. Tôi đã dặn anh chị em tiếp đón Mác khi anh ấy đến thăm. 11Giúc-tu gửi lời chào anh chị em. Giữa vòng người Do Thái, tôi chỉ có ba bạn đồng sự đó an ủi khích lệ và cộng tác chặt chẽ trong công cuộc mở mang Nước Chúa.

12Ê-pháp-ra người đồng hương với anh chị em và đầy tớ của Chúa Cứu Thế Giê-xu gửi lời chào anh chị em. Anh ấy luôn luôn chiến đấu cầu nguyện cho anh chị em vững mạnh, trưởng thành và theo đúng ý muốn Đức Chúa Trời trong mọi việc. 13Tôi xác nhận: Anh ấy đã tích cực hoạt động cho anh chị em cũng như cho Hội Thánh Lao-đi-xê và Hi-ra-bô-ly.

14Lu-ca, y sĩ thân yêu và Đê-ma gửi lời chào anh chị em. 15Xin cho tôi kính lời thăm các anh chị em tín hữu ở Lao-đi-xê và chị Ninh-pha cùng Hội Thánh họp tại nhà chị.

16Đọc thư này xong, anh chị em nên chuyển qua cho Hội Thánh Lao-đi-xê cùng đọc. Anh chị em cũng hãy xem bức thư tôi gửi cho Hội Thánh Lao-đi-xê.

17Xin nhắc giúp anh A-chíp: “Hãy cố gắng chu toàn nhiệm vụ Chúa đã ủy thác.”

18Chính tay tôi—Phao-lô—viết mấy lời này chào thăm anh chị em. Hãy nhớ cảnh lao tù xiềng xích của tôi.

Cầu xin Đức Chúa Trời ban ơn phước cho anh chị em.