Числа 32 – CARS & VCB

Священное Писание

Числа 32:1-42

Раздел земли к востоку от Иордана

(Втор. 3:12-20)

1Рувимиты и гадиты, у которых были очень большие стада, увидели, что земли Иазера и Галаада хороши для скота. 2Они пришли к Мусе, священнослужителю Элеазару и вождям народа и сказали:

3– Города Атарот, Дивон, Иазер, Нимра, Хешбон, Элеале, Севам, Нево и Беон – 4земля, которую Вечный покорил народу Исраила, хороша для скота, а у твоих рабов есть скот. 5Если мы нашли у тебя расположение, – сказали они, – то пусть эта земля и достанется во владение твоим рабам. Не переводи нас через Иордан.

6Муса сказал гадитам и рувимитам:

– Ваши братья пойдут на войну, а вы будете сидеть здесь? 7Зачем вы отбиваете у исраильтян охоту перейти в землю, которую дал им Вечный? 8Так сделали ваши отцы, когда я посылал их из Кадеш-Барни осмотреть эту землю. 9Придя в долину Эшкол и осмотрев землю, они отбили у исраильтян охоту войти в землю, которую дал им Вечный. 10В тот день Вечный разгневался и поклялся: 11«Никто из покинувших Египет, от двадцати лет и старше, не увидит землю, которую Я клятвенно обещал Ибрахиму, Исхаку и Якубу, потому что они не повиновались Мне от всего сердца – 12никто, кроме Халева, сына кенезеянина Иефоннии, и Иешуа, сына Нуна, которые от всего сердца повиновались Вечному». 13Вечный разгневался на Исраил и заставил народ сорок лет скитаться по пустыне, пока всё то поколение, которое сделало в Его глазах зло, не сгинуло. 14А теперь вы, отродье грешников, встали на место ваших отцов и ещё сильнее разжигаете гнев Вечного на Исраил! 15Если вы откажетесь повиноваться Вечному, то Он снова оставит этот народ в пустыне, а вы будете виновниками их гибели.

16Они подошли к Мусе и сказали:

– Мы построим здесь загоны для скота и города для наших жён и детей, 17а потом будем готовы вооружиться и идти перед исраильтянами, пока не приведём их в их надел. Тем временем наши жёны и дети будут жить в укреплённых городах, в безопасности от жителей этой земли. 18Мы не вернёмся домой, пока каждый исраильтянин не получит свой надел. 19Мы не получим надел с ними на той стороне Иордана, потому что наш надел достался нам на этой, восточной стороне.

20Муса сказал им:

– Если вы сделаете это, если вооружитесь, чтобы воевать для Вечного, 21и каждый из вас, кто вооружён, переправится перед Вечным за Иордан, пока Он не прогонит Своих врагов перед Собой, 22то когда земля будет покорена Вечному, вы можете вернуться. Тогда вы будете свободными от обязательства Вечному и Исраилу, а эта земля будет вашим владением перед Вечным. 23Но если вы не сделаете этого, то вы согрешите против Вечного, и знайте: вам не избежать наказания за грех. 24Стройте города для жён и детей и загоны для отар, но исполните то, что обещали.

25Гадиты и рувимиты сказали Мусе:

– Мы – твои рабы. Мы сделаем, как велит наш господин. 26Наши дети и жёны, отары и весь наш скот останутся здесь, в городах Галаада. 27А твои рабы, все вооружённые для битвы, переправятся, чтобы воевать перед Вечным, как велит наш господин.

28Тогда Муса отдал распоряжение о них священнослужителю Элеазару, Иешуа, сыну Нуна, и главам семейств исраильского народа. 29Он сказал им:

– Если гадиты и рувимиты, все вооружённые для битвы, переправятся с вами за Иордан перед Вечным, то, когда земля покорится вам, отдайте им во владение землю Галаада. 30А если они не переправятся с вами вооружённые, то пусть они примут свой надел с вами в Ханаане.

31Гадиты и рувимиты ответили:

– Мы – твои рабы. Мы сделаем так, как сказал Вечный. 32Мы с оружием переправимся перед Вечным в Ханаан, но пусть удел, который нам достался, останется за нами на этой стороне реки Иордан.

33Тогда Муса отдал родам Гада, Рувима и половине рода Манассы, сына Юсуфа, царство Сигона, царя аморреев, и царство Ога, царя Башана, – всю землю с её городами и их окрестностями.

34Гадиты построили Дивон, Атарот, Ароер, 35Атарот-Шофан, Иазер, Иогбегу, 36Бет-Нимру и Бет-Аран, города-крепости и загоны для скота. 37А рувимиты отстроили города Хешбон, Элеале, Кириатаим, 38Нево и Баал-Меон (их названия были изменены) и Сивму. Они дали отстроенным городам другие имена.

39Потомки Махира, сына Манассы, пришли в Галаад, захватили его и прогнали оттуда аморреев. 40Муса отдал Галаад махиритам, потомкам Манассы, и они поселились там. 41Иаир, потомок Манассы, захватил здесь несколько поселений и назвал их Хаввот-Иаир («селения Иаира»). 42А Нова захватил Кенат с окрестными поселениями и назвал его в свою честь Нова.

Vietnamese Contemporary Bible

Dân Số Ký 32:1-42

Những Đại Tộc Phía Đông Sông Giô-đan

1Vì người thuộc đại tộc Ru-bên và Gát có rất nhiều súc vật, nên khi thấy đất Gia-ê-xe và Ga-la-át là một vùng thích hợp cho việc chăn nuôi, 2họ đến gặp Môi-se, Thầy Tế lễ Ê-lê-a-sa, và các nhà lãnh đạo dân chúng. Họ trình bày như sau: 3“Chúa Hằng Hữu đã đánh bại dân của các địa phương A-ta-rốt, Đi-bôn, Gia-ê-xe, Nim-ra, Hết-bôn, Ê-lê-a-lê, Sê-ham, Nê-bô, và Bê-ôn trước mặt người Ít-ra-ên. 4Chúa Hằng Hữu đã đánh bại các dân này cho người Ít-ra-ên. Các miền này thật là nơi lý tưởng cho bầy gia súc của chúng tôi. 5Nếu quý ông vui lòng, xin cho chúng tôi chiếm hữu đất này, không cần phải đi qua Sông Giô-đan.”

6Nhưng Môi-se hỏi những người thuộc đại tộc Gát và Ru-bên: “Anh em muốn ngồi nghỉ đây trong khi anh em mình phải tiếp tục chiến đấu sao? 7Tại sao anh em làm cho người Ít-ra-ên nản lòng, không muốn đi vào đất Chúa Hằng Hữu đã hứa cho? 8Cha ông của anh em cũng đã làm y như vậy tại Ca-đê Ba-nê-a khi tôi sai họ đi thám thính Ca-na-an. 9Sau khi nhìn thấy đất ở thung lũng Ếch-côn, họ làm cho dân chúng ngã lòng, không muốn đi vào nơi Chúa Hằng Hữu hứa cho họ nữa. 10Lúc ấy Chúa Hằng Hữu nổi giận, thề rằng: 11Không cho một người nào trong những người ra đi từ Ai Cập, từ hai mươi tuổi trở lên, được hưởng đất Ngài đã hứa cho Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp, vì họ không hết lòng theo Ngài, 12chỉ trừ Ca-lép, con Giê-phu-nê, người Kên, và Giô-suê, con của Nun, là hai người hết lòng theo Chúa Hằng Hữu.

13Và như thế, Chúa Hằng Hữu bắt chúng ta cứ đi lang thang trong hoang mạc suốt bốn mươi năm, cho đến khi tất cả thế hệ tà ác chết hết. 14Và bây giờ, anh em là một lũ tội lỗi, cũng phạm tội như cha ông mình, làm gia tăng cơn thịnh nộ của Chúa Hằng Hữu. 15Nếu anh em từ bỏ Ngài, Ngài sẽ để cho dân chúng ở lại trong hoang mạc lâu hơn, và như vậy, chính anh em mang họa diệt vong đến cho dân tộc mình!”

16Nhưng họ bước đến bên Môi-se, thưa: “Chúng tôi chỉ xin lập chuồng cho bầy gia súc và xây thành cho con cái chúng tôi tại đây, 17nhưng chúng tôi sẽ mang khí giới đi trước toàn dân cho đến khi họ vào chiếm hữu đất mình. Tuy nhiên, con cháu chúng tôi cần có thành lũy bảo vệ để tránh khỏi hiểm họa dân địa phương có thể gây ra. 18Chúng tôi hứa sẽ không về nhà cho đến khi toàn dân Ít-ra-ên đều an cư lạc nghiệp. 19Vì chúng tôi đã nhận đất bên này sông Giô-đan (phía đông), nên chúng tôi sẽ không đòi gì thêm ở bên kia sông cả.”

20Nghe vậy, Môi-se nói: “Nếu anh em làm đúng như điều mình vừa nói, mang khí giới ra trận trước mặt Chúa Hằng Hữu, 21mỗi chiến sĩ đều qua sông Giô-đan, chiến đấu cho đến khi Chúa Hằng Hữu đuổi hết quân thù đi, 22sau đó anh em có thể trở về khi Chúa Hằng Hữu đã chinh phục xong toàn lãnh thổ. Lúc ấy anh em mới chu toàn trách nhiệm với Chúa Hằng Hữu và với người dân Ít-ra-ên. Đất bên phía đông sông Giô-đan sẽ thuộc quyền sở hữu của anh em, có Chúa Hằng Hữu chứng giám. 23Nhưng nếu anh em không làm như điều mình đã nói, thì anh em mắc tội với Chúa Hằng Hữu, và anh em sẽ bị tội mình kết buộc. 24Bây giờ, anh em cứ lo việc xây thành cho con cái mình ở, dựng chuồng cho bầy gia súc, nhưng sau đó phải nhớ làm theo lời mình đã hứa.”

25Những người thuộc đại tộc Gát và Ru-bên thưa: “Chúng tôi xin làm đúng theo mọi điều ông bảo. 26Vợ con và súc vật của chúng tôi sẽ ở lại đây, trong những thành Ga-la-át, 27nhưng tất cả những người có nhiệm vụ quân dịch trong chúng tôi sẽ mang khí giới qua sông theo đúng lời ông dạy, có Chúa Hằng Hữu chứng giám.”

28Về việc này, Môi-se chỉ thị cho Thầy Tế lễ Ê-lê-a-sa, Giô-suê, con của Nun, và các trưởng tộc Ít-ra-ên 29như sau: “Nếu tất cả những người có trách nhiệm quân sự trong hai đại tộc Gát và Ru-bên cùng qua sông Giô-đan với các ông, trước mặt Chúa Hằng Hữu, và khi toàn lãnh thổ đã bình định xong, thì các ông sẽ chia cho hai đại tộc ấy đất Ga-la-át. 30Nhưng nếu những người vũ trang của họ không qua sông, thì họ chỉ được chia đất Ca-na-an với các đại tộc khác.”

31Người thuộc đại tộc Gát và Ru-bên đồng thanh: “Chúng tôi xin tuân lệnh Chúa Hằng Hữu đã truyền. 32Chúng tôi xin mang khí giới qua sông, vào đất Ca-na-an trước sự chứng giám của Chúa Hằng Hữu, nhưng phần đất của chúng tôi sẽ ở bên này sông Giô-đan.”

33Như vậy, Môi-se cấp cho đại tộc Gát, đại tộc Ru-bên, và phân nửa đại tộc Ma-na-se, con Giô-sép, lãnh thổ của Si-hôn, vua A-mô-rít, của Óc, vua Ba-san, gồm cả đất đai lẫn thành thị.

34Đại tộc Gát xây các thành Đi-bôn, A-ta-rốt, A-rô-e, 35Ạt-rốt Sô-phan, Gia-ê-xe, Giô-bê-ha, 36Bết Nim-ra, và Bết Ha-ran. Đó là những thành có hào lũy kiên cố và có chuồng cho gia súc.

37Đại tộc Ru-bên xây các thành Hết-bôn, Ê-lê-a-lê, Ki-ri-a-ta-im, 38Nê-bô, Ba-anh Mê-ôn, và Síp-ma. Về sau, người Ít-ra-ên đổi tên hầu hết các thành này, là thành họ đã chiếm được và tái thiết.

39Con cháu Ma-ki con Ma-na-se, vào xứ Ga-la-át, chiếm đất của người A-mô-rít là dân đang cư ngụ tại đó. 40Vậy, Môi-se cấp cho Ma-ki đất, con cháu Ma-na-se, Ga-la-át và họ lập nghiệp tại đó. 41Con cháu Giai-rơ, một con khác của Ma-na-se, đi chiếm một số thành thị nhỏ, đổi tên vùng mình chiếm đóng thành Giai-rơ.32:41 Nghĩa là thôn ấp của Giai-rơ 42Nô-bách đánh chiếm thành Kê-nát và các thôn ấp phụ cận, rồi lấy tên mình đặt cho vùng ấy.