Leviticus 11 – APSD-CEB & VCB

Ang Pulong Sa Dios

Leviticus 11:1-47

Ang mga Mananap nga Giisip nga Hinlo ug Giisip nga Hugaw

(Deu. 14:3-21)

1-3Gisugo sa Ginoo si Moises ug si Aaron nga isulti kini ngadto sa mga Israelinhon:

Mahimo ninyong kaonon ang bisan unsa nga mananap sa yuta nga pikas ug kuko ug nagausap pag-usab sa ilang kinaon.11:1-3 nagausap pag-usab sa ilang kinaon: Sama sa baka, kanding, karnero, ug usa. 4-8Apan ayaw ninyo kan-a ang mga mananap nga mousap pag-usab sa ilang kinaon apan dili pikas ug kuko, sama sa kamelyo, “badger,” ug koneho. Dili usab ninyo kaonon ang baboy, kay bisan tuod ug pikas ang iyang kuko, dili kini mousap pag-usab sa iyang kinaon. Isipa ninyo nga hugaw11:4-8 hugaw: Ang buot ipasabot, dili mahimong kaonon o ihalad sa Ginoo. kini nga mga mananap. Ayaw gayod kamo pagkaon sa ilang mga karne o bisan paghikap sa ilang patayng lawas.

9Mahimo ninyong kaonon ang bisan unsa nga mananap sa tubig nga may mga silik ug mga himbis. 10-12Apan ayaw gayod ninyo kan-a ang walay silik ug himbis, ug ayaw usab kamo paghikap sa ilang patayng lawas. Isipa ninyo nga mangil-ad kini nga mga mananap.

13-19Ayaw gayod ninyo kan-a ang mga mananap nga nagalupad11:13-19 Ang uban nga mga langgam dinhi sumala sa nasulat sa Hebreo lisod ilhon ug ang uban wala dinhi sa Pilipinas. nga sama sa mga agila, uwak, mga langgam nga mokaon ug patayng lawas sa tawo o mananap, mga banog, mga ngiwngiw, mga ostrich, mga langgam nga nagapangdagit ug mga isda, talabon, dugwak, ug kabog. Isipa ninyo nga mangil-ad kining mga mananapa.

20-23Mahimo ninyong kaonon ang mga insekto nga nagalupad ug nagakamang nga may mga tiil nga panglukso, sama sa mga dulon, timos, ug apan-apan. Apan dili gayod ninyo kaonon ang uban pang mga insekto nga nagalupad ug nagakamang. Isipa ninyo nga mangil-ad kini nga mga insekto.

24-28Ayaw kamo paghikap sa patayng lawas sa mga mananap nga dili pikas ug kuko ug dili mousap pag-usab sa ilang kinaon. Ayaw usab kamo paghikap sa patayng lawas sa mga mananap nga upat ug tiil nga may kukong pangkamras.11:24-28 Sama sa iring, iro, ug liyon. Isipa ninyo nga mangil-ad kini nga mga mananapa. Si bisan kinsa nga makahikap sa ilang patayng lawas, kinahanglan manglaba sa bisti nga iyang gisul-ob,11:24-28 manglaba sa bisti nga iyang gisul-ob: Usa kini ka ritwal nga himuon sa mga Israelinhon aron mahimo silang hinlo ug takos nga makatambong sa mga seremonya sa ilang relihiyon. apan isipon pa gihapon siya nga hugaw11:24-28 isipon pa gihapon siya nga hugaw: Ang buot ipasabot, dili pa siya makatambong sa mga seremonya sa ilang relihiyon. hangtod sa pagsalop sa adlaw.

29-31Isipa ninyo nga hugaw ang mga mananap nga nagakamang sama sa mga ilaga, tuko, tiki, halo, buaya, ibid, ug mga kameleyon.11:29-31 Ang uban nga mga mananap dinhi sumala sa nasulat sa Hebreo lisod ilhon ug ang uban wala dinhi sa Pilipinas. Si bisan kinsa nga makahikap sa ilang patayng lawas isipon nga hugaw hangtod sa pagsalop sa adlaw. 32Ang bisan unsa nga mahulogan sa ilang patayng lawas mahimong hugaw, butang man kini nga hinimo ug kahoy, tela, panit, o sako, ug bisan unsay gamitan niini. Kinahanglan nga hugasan kini ug tubig,11:32 hugasan kini ug tubig: Usa kini ka ritwal sa paghinlo sa usa ka butang aron mahimo na kining gamiton. apan isipon pa gihapon kini nga hugaw hangtod sa pagsalop sa adlaw. 33Kon ang banga mahulogan sa ilang patayng lawas, ang tanan nga anaa sulod niini mahimong hugaw, ug kinahanglan nga buakon kini. 34Ang bisan unsang pagkaon nga mabutangan sa tubig nga gikan niadtong banga mahimong hugaw. Ug mahimong hugaw usab ang tanang matang sa ilimnon nga anaa sulod sa banga. 35Ang bisan unsa nga mahulogan sa ilang patayng lawas mahimong hugaw. Kon ang mahulogan pugon o kolon, isipon ninyo kini nga hugaw ug kinahanglan nga buakon. 36Ang tuboran o ang bangag nga pundohanan ug tubig nga mahulogan sa ilang patayng lawas magapabilin nga hinlo,11:36 hinlo: Ang buot ipasabot, mahimo kining gamiton bisan pa sa mga seremonya sa ilang relihiyon. apan ang mohikap niadtong patayng mananap mahimong hugaw. 37Magpabilin usab nga hinlo ang bisan unsa nga binhi nga itanomay nga mahulogan niadto, 38apan kon mahulogan ang binhi nga nahulom sa tubig, kini nga binhi mahimong hugaw.

39Kon namatay ang usa ka mananap nga mahimong kaonon, si bisan kinsa nga mohikap niini isipon nga hugaw hangtod sa pagsalop sa adlaw. 40Si bisan kinsa nga mokuha o mokaon sa lawas niini, kinahanglan manglaba sa bisti nga iyang gisul-ob, apan isipon pa gihapon siya nga hugaw hangtod sa pagsalop sa adlaw.11:40 Tan-awa ang duha ka ulahi nga “footnote” sa bersikulo 24-28.

41-42Ayaw ninyo kan-a ang bisan unsa nga mananap nga nagakamang kay hugaw kini: ang bisan unsa nga nagakamang pinaagi sa iyang tiyan o upat ka tiil o daghang mga tiil. 43-44Ayaw ninyo hugawi ang inyong kaugalingon pinaagi sa pagkaon sa bisan asa niining mga mananapa, kay ako, ang Ginoo, mao ang inyong Dios. Busa ilain ninyo ang inyong kaugalingon alang kanako ug magkinabuhi kamo nga balaan tungod kay ako balaan. 45Ako ang Ginoo nga nagpagawas kaninyo gikan sa Ehipto aron mahimong inyong Dios. Busa pagkinabuhi kamo nga balaan kay ako balaan.

46Pinaagi niining patakaran mahitungod sa tanang matang sa mga mananap, 47mahibaloan ninyo kon asa kanila ang hinlo ug ang hugaw, ang mahimong kaonon ug ang dili mahimong kaonon.

Vietnamese Contemporary Bible

Lê-vi Ký 11:1-47

Luật về Thú Vật Sạch và Không Sạch

1Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se và A-rôn: 2“Hãy dạy cho người Ít-ra-ên biết họ được phép ăn các loại sinh vật sống trên đất. 3Các ngươi được ăn thịt con vật nào có móng chẻ đôi và nhai lại. 4Nhưng có một số loài chỉ nhai lại hoặc chỉ có móng rời nhau, thì không được ăn. Con lạc đà dù nhai lại nhưng không có móng rời, nên là loài vật không sạch. 5Con chồn sống trên đá, dù nhai lại, nhưng không có móng rời, nên là loài không sạch. 6Con thỏ rừng, dù nhai lại, nhưng không có móng rời nhau, cũng không sạch. 7Con heo tuy có chân chẻ hai nhưng không nhai lại, cũng không sạch. 8Không được ăn thịt các loài kể trên, cũng không được đụng đến xác chết của các loài ấy, vì đó là những loài không sạch.

9Đối với những sinh vật sống trong nước, dù nước biển hay nước sông, hễ loài nào có vây, có vảy thì ăn được. 10Nhưng nếu không vây, không vảy thì không được ăn, dù sống theo đàn hay giữa các loài khác dưới nước. 11Không những không được ăn các sinh vật này lúc còn sống, nhưng cũng không ai được đụng đến xác chết các loài ấy. 12Vì tất cả các sinh vật sống trong nước không vây, không vảy là những loài không sạch.

13Đối với loài chim, không được ăn phượng hoàng, kên kên, ó biển, 14diều hâu, các loại chim ưng, 15các loại quạ, 16đà điểu, ó đêm, hải âu, các loại chim ưng, 17cú mèo, còng cọc, cò lửa, 18chim hạc, bồ nông, kên kên, 19các loại cò, các loại chim diệc, chim rẽ quạt, và dơi.

20Tất cả loài bọ có cánh và có chân đều không sạch cho các ngươi. 21Trong các loại bọ có cánh và nhân, các ngươi có thể ăn những con nào chân có khóp để nhảy được, 22gồm châu chấu, châu chấu nhẵn đầu, các loài dế, và cào cào. 23Còn các loài bọ có cánh và bốn chân khác đều không sạch.

24Ai đụng đến xác chết của các loài đó đều bị ô uế cho đến tối. 25Ai nhặt xác các loài này phải giặt áo mình, và bị ô uế cho đến tối.

26Loài vật nào có móng rời nhau nhưng bàn chân không chẻ hai hoặc không nhai lại là loài không sạch. Ai đụng đến xác chết các loài này phải bị ô uế. 27Loài vật đi bốn chân, có vuốt là loài không sạch. Ai đụng đến xác chết các loài này phải bị ô uế cho đến tối. 28Ai nhặt xác các loài đó phải giặt áo mình và bị ô uế cho đến tối.

29Trong các sinh vật bò trên đất, những giống sau đây không sạch: Chuột chũi, chuột nhắt, rắn mối, 30cắc ké, kỳ đà, thằn lằn, kỳ nhông, và tắc kè. 31Ai đụng đến xác chết của các giống trên đều bị ô uế cho đến tối. 32Vật gì bị xác của các giống ấy rơi trúng đều bị ô uế, dù là đồ gỗ, quần áo đồ da hay một cái bao. Phải đem vật ấy rửa, giặt đi, và vật ấy bị ô uế cho đến tối. Sau đó có thể dùng vật được thanh sạch ấy được.

33Nếu xác rơi trúng một bình đất, thì đồ dùng trong bình bị ô uế, phải đập bể bình đi. 34Nếu nước trong bình ấy rơi vào thức ăn, thì thức ăn bị ô uế. Thức uống đựng trong bình cũng bị ô uế. 35Nếu xác rơi trúng bếp hoặc nồi niêu, thì vật ấy bị ô uế, và phải đập bể đi.

36Nếu một suối nước, một hồ chứa nước sạch bị xác các giống ấy rơi vào, thì sẽ bị ô uế. 37Nếu xác rơi trúng hạt giống chưa gieo ngoài đồng, thì hạt giống vẫn sạch. 38Nhưng nếu hạt giống ngoài đồng đã được tưới nước và bị xác rơi lên, thì hạt giống bị ô uế.

39Nếu ai đụng đến xác chết một sinh vật thuộc loại ăn được, cũng bị ô uế đến tối. 40Ai ăn xác chết đó, cũng như người nhặt xác, phải giặt quần áo, và bị ô uế đến tối.

41Mọi loài sâu bọ bò trên đất đều đáng kinh tởm, không được ăn, 42dù bò bằng bụng, bằng bốn chân hay bằng nhiều chân, đều là những vật ô uế, nên không được ăn. 43Đừng làm cho mình đáng kinh tởm vì đụng chúng. Đừng để các loài đó làm ô uế mình. 44Ta là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của các ngươi. Phải giữ mình thánh sạch, vì Ta là Thánh. Đừng để các loài sâu bọ trên đất làm ô uế. 45Vì Ta là Chúa Hằng Hữu, đã đem các ngươi ra khỏi Ai Cập để làm Đức Chúa Trời của các ngươi. Phải giữ mình thánh sạch, vì Ta là Thánh.

46Đó là luật liên hệ đến các sinh vật sống trên đất, chim bay trên trời, sống dưới nước, và loài sâu bọ. 47Luật này phân biệt giữa sinh vật sạch và không sạch, giữa loài ăn được và loài không ăn được.”