Nnwom 104 – AKCB & VCB

Akuapem Twi Contemporary Bible

Nnwom 104:1-35

Dwom 104

1Me kra, kamfo Awurade!

Awurade me Nyankopɔn, woyɛ ɔkɛse!

Wɔafura wo tumi ne anuonyam.

2Ɔde hann akata ne ho sɛ atade;

ɔtrɛw ɔsoro mu te sɛ ntamadan,

3na ɔde ne mpia mu mpuran sisi nsu so.

Ɔde omununkum yɛ ne teaseɛnam

na ɔde nantew mframa ntaban so.

4Ɔsoma nʼabɔfo sɛ mframa,

na ɔsoma nʼasomfo sɛ ogyaframa.

5Ɔde asase asi ne fapem so

na ɛrenhinhim da.

6Wode bun kataa so sɛ atade

na nsu gyinaa mmepɔw no so.

7Nanso wʼanimka maa nsu no guanee,

wʼaprannaa nnyigyei maa woguanee;

8Wɔsen faa mmepɔw so,

kɔɔ aku mu tɔnn,

koguu faako a wode ama wɔn no.

9Wotoo ɔhye a wɔrentumi ntra;

na wɔammɛkata asase so bio.

10Ɔma nsuwa sen fa abon mu,

ɛsen fa mmepɔw ntam.

11Wɔma wuram mmoa nyinaa nsu nom;

atorɔm de kum wɔn sukɔm.

12Wim nnomaa nwen wɔn berebuw wɔ nsu no ho;

na wɔto nnwom wɔ nnua no mman so.

13Ofi ne soro mpia mu tɔ nsu gugu mmepɔw so;

ne nnwuma so aba mee asase.

14Ɔma sare fifi ma anantwi,

na ɔbɔɔ nnua maa onipa sɛ onnua

na ɛmma aduan mfi asase mu:

15nsa a ɛma onipa koma tɔ ne yam,

ngo a ɛma onipa anim tɔ so,

ne aduan a ekura onipa koma.

16Wogugu Awurade nnua no so yiye,

Lebanon sida a oduae no.

17Ɛsow na nnomaa yɛ wɔn mmerebuw,

na asukɔnkɔn nso yɛ nʼatenae wɔ ɔpepaw nnua no mu.

18Mmepɔw atenten no yɛ wuram mmirekyi de;

na abotan yɛ guankɔbea ma ewi.

19Ɔsram kyerɛ bere nkyekyɛmu,

na owia nim bere a ɔkɔtɔ.

20Wode sum ba ma ɛyɛ adesae

na kwae mu mmoa nyinaa kɔ ahayɛ.

21Gyata bobɔ mu pɛ wɔn hanam,

wɔhwehwɛ wɔn aduan fi Onyankopɔn hɔ.

22Owia pue ma wɔsan wɔn akyi;

wɔsan kɔdeda wɔn atu mu.

23Afei, onipa kɔ nʼadwuma so

kɔyɛ adwuma ara kosi anwummere.

24Awurade, wo nnwuma dɔɔso!

Nyansa mu na woyɛɛ ne nyinaa;

wʼabɔde ahyɛ asase so ma.

25Po na ɛda hɔ tɛtrɛɛ tamaa yi,

a abɔde bebree a enni ano;

akɛse ne nketewa ahyɛ no ma.

26So na ahyɛn di akɔneaba,

na ɔdɛnkyɛmmirampɔn a woyɛɛ no di agoru.

27Wɔn nyinaa hwɛ wo kwan

sɛ wobɛma wɔn wɔn aduan wɔ bere a ɛsɛ mu.

28Wode ma wɔn a, wɔtase;

wubue wo nsam a nnepa mee wɔn.

29Wode wʼanim hintaw wɔn a,

wɔbɔ hu;

sɛ wugye wɔn home a,

wowuwu na wɔsan kɔ mfutuma mu.

30Sɛ wode wo Honhom no ma wɔn a

na wɔabɔ wɔn,

na woyɛ asase ani foforo.

31Ma Awurade anuonyam ntena hɔ daa;

ma Awurade ani nnye ne nnwuma ho,

32nea ɔhwɛ asase na ɛwosow,

na ɔde ne nsa ka mmepɔw a wusiw fi mu ba.

33Mɛto dwom ama Awurade me nkwa nna nyinaa;

sɛ mete ase yi, mɛto ayeyi dwom ama me Nyankopɔn.

34Ɔmma me mpaebɔ nsɔ nʼani

bere a meregye mʼani wɔ Awurade mu yi.

35Ma nnebɔneyɛfo nyera wɔ asase so;

na amumɔyɛfo ase nhyew.

Me kra, kamfo Awurade.

Kamfo Awurade.

Vietnamese Contemporary Bible

Thi Thiên 104:1-35

Thi Thiên 104

Chúa Phù Hộ Tạo Vật của Ngài

1Hồn ta hỡi, hãy dâng tiếng ca ngợi Chúa Hằng Hữu.

Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời con, Ngài thật vĩ đại vô cùng!

Chúa mặc vinh quang và uy nghi.

2Ánh sáng bọc quanh Ngài như chiếc áo.

Chúa giương các tầng trời như căng trại;

3đặt các xà ngang của lâu đài Ngài trên nước,

dùng mây làm xa giá;

và cỡi trên cánh gió.

4Ngài sai gió ra đi làm sứ giả104:4 Ctd Đấng làm cho thiên sứ Ngài như các thiên thần

dùng lửa hừng làm bầy tôi.104:4 Ctd làm cho đầy tớ Ngài như ngọn lửa

5Chúa đặt vững trụ nền trái đất

để nó không bao giờ chuyển lay.

6Chúa phủ mặt đất bằng vực thẳm,104:6 Nt thêm: như chiếc áo

nước dâng ngập các ngọn núi cao.

7Nghe Chúa quở nước liền chạy trốn;

tiếng sấm Ngài làm nước cuốn xa.

8Nước phủ ngập trên núi cao, tràn vào thung lũng,

đến đúng nơi Chúa đã ấn định.

9Chúa đặt ranh giới cho nước,

để nó không còn bao phủ mặt đất.

10Chúa làm suối tuôn trào trong thung lũng,

các dòng sông lượn khúc giữa rặng đồi.

11Suối, sông cung cấp nước ngọt104:11 Ctd nước uống cho thú đồng,

bầy lừa rừng giải khát bên dòng sông.

12Chim chóc quần tụ quanh bờ suối

và ca hát líu lo giữa cành cây.

13Từ lầu cao, Chúa cho mưa khắp núi,

đất thỏa mãn vì bông trái là thành quả của tay Chúa.

14Chúa khiến cỏ mọc lên nuôi gia súc,

tạo nên các loại rau đậu cho loài người.

Chúa bảo lòng đất sản sinh thực phẩm—

15ban rượu làm phấn chấn tâm hồn,

dầu ô-liu làm mặt mày rạng rỡ

và bánh làm cho con người mạnh mẽ.

16Cây cối của Chúa Hằng Hữu được dầm thấm nước—

là bá hương Li-ban được Ngài trồng.

17Nơi có chim làm tổ,

và loài cò làm nhà trên cây bách.

18Các ngọn núi cao dành cho dê rừng

và dốc núi cheo leo cho loài chuột đồng ẩn.

19Chúa dùng mặt trăng phân định bốn mùa,

và mặt trời biết đúng giờ phải lặn.

20Tay Chúa kéo bức màn đêm xuống,

các thú rừng từ nơi ẩn trú kéo ra.

21Sư tử tơ gầm thét đuổi theo mồi,

xin Đức Chúa Trời ban cho thực phẩm.

22Bình minh chiếu rực, thú rừng lui,

kéo nhau về nằm trong hang, động.

23Loài người đi ra đồng canh tác,

cần cù lao động đến chiều hôm.

24Lạy Chúa Hằng Hữu, công việc Chúa vô biên, huyền diệu!

Sự khôn ngoan Ngài thực hiện lắm kỳ công.

Khắp đất đầy dẫy các tạo vật của Ngài.

25Lòng đại dương sâu rộng mênh mông,

chứa vô số sinh vật,

nhỏ lớn đủ loại.

26Tàu bè qua lại,

loài Lê-vi-a-than mà Ngài tạo cũng thỏa thích nô đùa.

27Vạn vật sống đều do tay Chúa,

Ngài cấp thực phẩm đúng nhu cầu.

28Chúa phân phối, chúng liền ăn uống

đến no nê thực phẩm Ngài ban.

29Chúa ngoảnh mặt, chúng đều sợ hãi.

Chúa vừa rút hơi thở, chúng lăn ra chết,

và trở về bụi đất là cội nguồn.

30Khi Chúa truyền sinh khí, sự sống được dựng nên,

và Chúa đem tươi mới cho muôn loài trên đất.

31Vinh quang Chúa sáng rực đời đời!

Nguyện Chúa Hằng Hữu hài lòng về công việc Ngài!

32Chúa nhìn địa cầu, đất liền rung chuyển;

Ngài sờ núi, núi liền bốc khói.

33Con sẽ ca ngợi Chúa suốt đời con.

Con sẽ chúc tụng Đức Chúa Trời con mãi mãi!

34Nguyện mọi suy nghĩ con vui lòng Chúa,

hẳn con sẽ hân hoan trong Ngài.

35Ước gì bọn tội ác bị tiêu diệt khỏi đất;

và bóng bọn gian tà biến mất mãi mãi.

Hồn ta hỡi, hãy chúc tụng Chúa Hằng Hữu.

Hãy hân hoan ngợi tôn Ngài.