Nnwom 103 – AKCB & VCB

Akuapem Twi Contemporary Bible

Nnwom 103:1-22

Dwom 103

Dawid de.

1Me kra, kamfo Awurade;

na me mu ade nyinaa nkamfo ne din kronkron no.

2Me kra, kamfo Awurade,

na mma wo werɛ mmfi ne nneyɛe pa nyinaa,

3ɔno na ɔde wo mfomso nyinaa kyɛ wo

na ɔsa wo nyarewa nyinaa,

4ogye wo nkwa fi ɔda mu,

na ɔde adɔe ne mmɔborɔhunu bɔ wo abotiri,

5ɔde nnepa ma wo sɛ wʼapɛde,

na wo mmerantebere yɛ foforo sɛ ɔkɔre.

6Awurade yɛ adetrenee,

na obu wɔn a wɔhyɛ wɔn so nyinaa atɛntrenee.

7Ɔkyerɛɛ Mose nʼakwan,

na ɔmaa Israelfo huu ne nneyɛe.

8Mmɔborɔhunufo ne ɔdomfo ne Awurade,

ne bo kyɛ fuw na nʼadɔe dɔɔso.

9Ɔrenkɔ so mmɔ sobo,

na ɔrennya yɛn ho menasepɔw nkosi daa;

10Ɔnhwɛ yɛn bɔne ne yɛn nni sɛnea ɛfata

na ontua yɛn nnebɔne so ka sɛnea ɛte.

11Na sɛnea ɔsoro ne asase ntam ware no,

saa ara na nʼadɔe so wɔ wɔn a wosuro no no so.

12Sɛnea apuei ne atɔe ntam ware no,

saa ara na wama yɛn ne yɛn mmarato ntam kwan aware.

13Sɛnea agya yam hyehyew no wɔ ne mma ho no,

saa ara na Awurade yam hyehye no ma wɔn a wosuro no no;

14na onim sɛnea wɔyɛɛ yɛn,

ɔkae se yɛyɛ mfutuma.

15Ɔdesani de, ne nna te sɛ sare,

ɔyɛ frɔmfrɔm sɛ nwura mu nhwiren;

16sɛ mframa bɔ fa ne so a, na onni hɔ,

na ne sibea nkae no bio.

17Nanso efi mmeresanten kosi nnasanten

Awurade adɔe wɔ wɔn a wosuro no so,

na ne trenee wɔ wɔn mma mma so,

18wɔn a wodi nʼapam no so

na wɔkae di ne mmara so.

19Awurade asi nʼahengua wɔ ɔsoro,

na nʼahenni di ade nyinaa so.

20Monkamfo Awurade, mo a moyɛ nʼabɔfo,

mo atumfo a moyɛ nʼahyɛde,

mo a mutie nʼasɛm.

21Monkamfo Awurade, ɔsoro asafo nyinaa,

nʼasomfo a moyɛ nʼapɛde.

22Monkamfo Awurade, ne nnwuma nyinaa;

nea ɛwɔ nʼahenni mu nyinaa.

Me kra, kamfo Awurade!

Vietnamese Contemporary Bible

Thi Thiên 103:1-22

Thi Thiên 103

Ca Ngợi Chúa Vì Ân Huệ Ngài Ban

(Thơ của Đa-vít)

1Hồn ta hỡi, hãy dâng tiếng ngợi ca Chúa Hằng Hữu;

hết lòng hết sức tôn vinh Thánh Danh Ngài.

2Hồn ta hỡi, hãy dâng tiếng ngợi ca Chúa Hằng Hữu;

đừng bao giờ quên các công ơn của Ngài.

3Chính Chúa tha thứ các tội ác

và chữa lành mọi bệnh tật.

4Chúa cứu khỏi chốn diệt vong

và đội lên đầu mão triều 103:4 Nt đội vương miện nhân từ và thương xót.

5Ngài cho thỏa mãn điều tốt lành khao khát.

Đến nỗi tuổi xuân phục hồi như đại bàng!

6Chúa Hằng Hữu đem công chính

và công lý đến cho người bị áp bức.

7Chúa hiển lộ cho Môi-se biết đường lối Chúa

và cho Ít-ra-ên thấy công trình vĩ đại của Ngài.

8Chúa Hằng Hữu xót thương và nhân ái,

khoan nhẫn, và mãi mãi yêu thương.

9Ngài không buộc tội luôn luôn,

cũng không căm giận đến đời đời.

10Chúa không phạt tương xứng với tội chúng ta phạm;

cũng chẳng gia hình theo lỗi chúng ta làm.

11Vì nhân từ Chúa rộng lớn đối với người kính sợ Ngài,

khác nào trời với đất.

12Vi phạm chúng ta Chúa bỏ xa ta,

như phương đông xa cách phương tây.

13Chúa Hằng Hữu thương xót người kính sợ Ngài,

như cha thương con cái.

14Vì Ngài biết rõ bản chất chúng ta;

Ngài nhớ rõ chúng ta hình thành từ cát bụi.

15Ngày của chúng ta như cỏ dại;

như hoa dại ngoài đồng, nở rồi chết.

16Chỉ một ngọn gió thoảng đủ làm cho úa tàn—

chỗ nó mọc cũng chẳng nhận ra nó nữa.

17Nhưng Chúa Hằng Hữu vẫn mãi nhân từ với những ai biết kính sợ Ngài.

Chúa vẫn công chính với dòng dõi họ,

18với những ai vâng giữ giao ước Ngài,

và thực thi nghiêm chỉnh mệnh lệnh Ngài!

19Chúa Hằng Hữu vững lập ngôi trên trời;

vương quyền Ngài bao trùm hoàn vũ.

20Các thiên sứ, hãy ca ngợi Chúa Hằng Hữu,

các anh hùng uy dũng thi hành lệnh Ngài,

hãy vâng theo tiếng Ngài truyền dạy.

21Hãy chúc tụng Chúa Hằng Hữu, hỡi cả thiên binh,

là các thiên sứ phục vụ ý muốn Chúa!

22Hãy chúc tụng Chúa Hằng Hữu, hỡi các loài được Ngài tạo dựng,

cùng hết thảy tạo vật trong vương quốc Ngài.

Hồn ta hỡi, hãy dâng tiếng ngợi ca Chúa Hằng Hữu.